tag:blogger.com,1999:blog-16658464939748334872024-03-06T05:03:01.713+07:00Begin again !Never too lateVô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.comBlogger58125tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-69184944209667863042014-05-11T10:46:00.002+07:002014-05-11T10:48:50.074+07:00Drivers cho máy tính<h4>
Laptop:</h4>
<br />
<a href="http://h20180.www2.hp.com/apps/Nav?h_pagetype=prodhomes&h_lang=en&h_cc=us&h_product=82710&h_client=s-a-r163-1&h_page=hpcom%3c=en&cc=us" target="_blank">HP, COMPAQ</a><br />
<a href="http://www-3.ibm.com/pc/support/site.wss/TPAD-MATRIX.html" target="_blank">IBM, THINKPAD</a><br />
<a href="http://support.necsam.com/downloads/search/default.htm" target="_blank">NEC</a> (English) <br />
<a href="http://www.pc-ap.fujitsu.com/support/drv_lifebook.html" target="_blank">Fujitsu</a><br />
<a href="http://supportapj.dell.com/support/downloads/index.aspx?c=sg&l=en&s=dhs" target="_blank">DELL</a><br />
Toshiba: <a href="http://www.csd.toshiba.com/cgi-bin/tais/su/su_sc_modSel.jsp?BV_SessionID=@@@@0455154998.1097463832@@@@&BV_EngineID=ccccadcmkfedgfdcgfkceghdgngdgnn.0" target="_blank">English</a> , <a href="http://pc.toshiba-asia.com/support/drivers.jsp" target="_blank">Asia</a> , <a href="http://dynabook.com/assistpc/download/index_j.htm#search" target="_blank">Japanese</a><br />
SONY: <a href="http://esupport.sony.com/perl/select-system.pl?DIRECTOR=DRIVER" target="_blank">English</a> , <a href="http://vcl.vaio.sony.co.jp/download/" target="_blank">Japanese</a> , <a href="ftp://ftp.vaio-link.com/PUB/Vaio/Original/" target="_blank">via FTP</a><br />
<a href="http://global.acer.com/support/download.htm" target="_blank">ACER</a><br />
<br />
<h4>
Desktop:</h4>
<a href="https://www.mediafire.com/folder/5h3sl7v7c310d/Driver" target="_blank">Link mediafire </a>Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-86477674875975236532012-04-03T16:47:00.000+07:002012-04-03T16:47:13.042+07:00Làm ghost đa cấu hình tự nhận driver<span style="font-size: medium;">cách 1 lam ghost với Spat6.0 công cụ</span> <i><span style="color: blue;"><span style="font-size: small;"><br />
</span></span></i><span style="color: blue;"><span style="font-size: small;">Download SPAT 6.0.9.9 Beta 3:</span></span><br />
<a href="http://www.mediafire.com/?v15wqmc7bj5cqc0" target="_blank">http://www.mediafire.com/?v15wqmc7bj5cqc0</a><br />
<br />
<span style="color: blue;"><span style="font-size: small;">Download Easy Driver v5 Beta 2:</span></span><br />
<br />
<span style="font-size: small;"><span style="color: blue;">Phần 1:</span></span> <a href="http://www.mediafire.com/?lyudqrxtikbi0h9" target="_blank">http://www.mediafire.com/?lyudqrxtikbi0h9</a><br />
<br />
<span style="color: blue;"><span style="font-size: small;">Phần 2:</span></span> <a href="http://www.mediafire.com/?s1j1ymhgetx77zn" target="_blank">http://www.mediafire.com/?s1j1ymhgetx77zn</a><br />
<span style="font-size: small;">nối file </span><span><span style="font-size: small;">http://www.mediafire.com/?0jd4p6e3lq0jw6r <br />
cách làm <br />
</span></span><span style="color: red;">Link DllCache :</span> <a href="http://www.mediafire.com/file/jy1wm3a2eyw/DllCache.exe" target="_blank">http://www.mediafire.com/file/jy1wm3a2eyw/DllCache.exe</a> (Tiếng Việt)<br />
<span style="color: silver;"><span style="color: red;"><span style="font-size: large;"><b>Hướng dẫn sử dụng SPAT</b></span></span><br />
<br />
</span><span style="color: blue;"><span style="font-size: small;">Sau khi Download, giải nén những đồ nghề trên về các bạn làm theo các bc sau:</span></span><br />
<br />
Sau khi Download, giải nén những đồ nghề trên về các bạn làm theo các bc sau:<br />
<br />
Bước 1 chuẩn bị ) Cài đặt một Hệ điều hành "sạch", kèm các ứng dụng nếu thích, chỉnh sửa sao cho các bạn thấy hợp lý nhất. Bạn nên dùng ccleaner để dọn dẹp file thừa (trong hirenboot có rồi) chống phân mảnh ổ C bằng dfsetup203 hoặc dùng sẵn của win <br />
bạn cần phải biết tạo file ghost thông thường.Nếu chưa biết bạn có thể xem hướng dẫn tại đây <a href="http://forum.bkav.com.vn/showthread.php?24462-ghost-va-ghost-khong-can-dia-toan-tap" target="_blank">http://forum.bkav.com.vn/showthread....n-dia-toan-tap</a><br />
bạn nên biết tạo file nén tự bung hướng dẫn tại <a href="http://forum.bkav.com.vn/showthread.php?24329-tao-file-nen-tu-bung-bang-winrar" target="_blank">http://forum.bkav.com.vn/showthread....ng-bang-winrar</a><br />
<br />
Bước 2: Chạy SPAT 6.0.9.8. Khi chạy phần mềm này sẽ có một số chương trình nhận diện nhầm là Virus. Sau khi chạy trong ổ C sẽ có một thư mục có tên Sysprep, bên trong đó có 1 số file hỗ trợ để cấu hình. Bạn không được xóa hay đổi bất kỳ một file nào bên trong đó.<br />
<br />
Bước 3: Copy toàn bộ file bên trong thư mục SkyDriver mà bạn đã tải về và giải nén trước đó vào thư mục Sysprep trong ổ đĩa C<br />
bạn cũng có thể chạy Phần mềm Dllcache: Có tác dụng lược bớt các tập tin không cần thiết cho win.<br />
<br />
Địa chỉ là: <a href="http://www.mediafire.com/download.php?mbqzg253ymy" target="_blank">http://www.mediafire.com/download.php?mbqzg253ymy</a><br />
<br />
Or <a href="http://www.mediafire.com/download.php?hmgmgzzv2xt" target="_blank">http://www.mediafire.com/download.php?hmgmgzzv2xt</a><br />
đưa nó vào Sysprep chạy nó Ấn vào nút: backup tiếp nó hỏi gì thì cứ oke<br />
<br />
<br />
Bước 4: Cấu hình SPAT:<br />
<br />
- Tại thẻ General: Bạn chọn Select All hình ảnh<br />
<a class="highslide" href="http://cb3.upanh.com/22.411.29411642.lpk0/1.jpg"><img alt="" border="0" src="http://cb3.upanh.com/22.411.29411642.lpk0/1.jpg" /></a><br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Để đổi hình nền lúc Ghost bạn chọn Backgrand Picture. Click nút ba chấm …. ở dòng First Picture và tìm đến vị trí file ảnh bạn cần chọn. Sau đó chọn Preview để xem ảnh, click OK để hoàn thành. Ảnh nên để ở độ phận giải chuẩn là 800 x 600. Dùng photoshop để chỉnh sửa ảnh mang dấu ấn riêng của bạn, copy ảnh vào thư mục Sysprep trong ổ đĩa C<br />
<br />
<br />
<div align="center"><a class="highslide" href="http://ca3.upanh.com/13.702.17918499.wtM0/back.jpg"><img alt="" border="0" src="http://ca3.upanh.com/13.702.17918499.wtM0/back.jpg" /></a><br />
</div>Chọn Ok<br />
<br />
<span style="color: red;"><b>- Chuyển qua thẻ Interface ta cấu hình như sau:</b></span><br />
+ Tại khung Run before mini-setup: ở đây sẽ có 3 dòng để bạn nhập đường dẫn phần mềm trích xuất driver và cài đặt driver. Bạn click nút ba chấm (…) ở dòng đầu tiên và chọn ESDrv.exe.<br />
+ Tại khung Run in deployment : Nhiệm vụ ở khung này là cho phép bạn trích xuất các gói phần mềm portable hoặc các file được nén lại và trích xuất vào đường dẫn được chỉ định trước. Thường thì sử dụng để trích xuất file nén tu bung ( bạn có thể xem hướng dẫn tại <a href="http://forum.bkav.com.vn/showthread.php?24329-tao-file-nen-tu-bung-bang-winrar" target="_blank">http://forum.bkav.com.vn/showthread....ng-bang-winrar</a> ) Program files và DirecX9, Fonts…. Nếu bạn muốn File Ghost của mình có dung lượng giảm thì nên có những File nén này còn nếu không có thì cũng không cần làm gì ở mục này.<br />
<br />
<div align="center"><a class="highslide" href="http://ca3.upanh.com/13.703.17918959.79I0/inter.jpg"><img alt="" border="0" src="http://ca3.upanh.com/13.703.17918959.79I0/inter.jpg" /></a></div><br />
<span style="color: red;"><b>- Thẻ Desktop:</b></span><br />
<br />
Nhiệm vụ ở khung Run at frist time là giúp chạy 1 ứng dụng nào đó được bạn cấu hình ngay khi đăng nhập vào windows sau khi ghost.<br />
Lưu ý: Có một điều phiền toái là sau khi ghost trong ổ C của bạn có thư mục Driver có dung lượng khá nhiều. Do đó, để tự động xóa thư mục đó thì bạn thêm dòng C:\Drivers ở mục Delete folder.<br />
<br />
<div align="center"><a class="highslide" href="http://cb8.upanh.com/13.703.17918997.51v0/des.jpg"><img alt="" border="0" src="http://cb8.upanh.com/13.703.17918997.51v0/des.jpg" /></a><br />
</div><br />
<span style="color: red;"><b>- Thẻ Reseal :</b></span><br />
Ở đây tập hợp khá nhiều tiện ích như tạo file Autorun trong các ổ đĩa sau khi ghost (nhằm bảo vệ ổ đĩa bạn không bị tấn công bởi bị virus lây dạng autorun khi cắm usb…), xóa mũi tên của Shotcut ngoài desktop, Xóa chữ Shotcut to khi tạo shutcut mới, thêm Copy/Move vào menu chuột phải trong Explore…. Tùy theo nhu cầu của từng người mà chọn chức năng phù hợp hoặc click nút Select All để chọn tất cả các chức năng.<br />
Để tinh chỉnh,tối ưu hệ thống sau khi ghost thì bạn click nút Optimization và chọn chức năng mà bạn muốn hoặc Select all để chọn hết, nhấn OK để đồng ý.<br />
<br />
<div align="center"><a class="highslide" href="http://cb6.upanh.com/13.703.17919045.vpr0/reseal.jpg"><img alt="" border="0" src="http://cb6.upanh.com/13.703.17919045.vpr0/reseal.jpg" /></a><br />
</div><span style="color: red;"><b>- Thẻ Deployment:</b></span><br />
Tại đây có 1 số chức năng cơ bản như Disable System Restore, tự động đẩy ổ đĩa CD/DVD ra khi đăng nhập vào windows lần đầu tiên sau khi ghost…. Đổi tên máy bằng các ký tự đầu tiên cho sẵn bằng cách stick chọn dòng Reaname computer’s name và gõ tên máy bạn cần thay đổi sau khi ghost.<br />
Ngoài ra, tại thẻ Deployment bạn cũng thể thay đổi địa chỉ IP, DNS cho máy sau khi ghost bằng cách điền số ip, subnet, dns vào và stick chọn chức năng Set fixed IP and DNS.<br />
<br />
<div align="center"><a class="highslide" href="http://cb7.upanh.com/13.703.17919086.7LA0/deployment.jpg"><img alt="" border="0" src="http://cb7.upanh.com/13.703.17919086.7LA0/deployment.jpg" /></a></div><br />
-Thẻ OEM:<br />
Một tiện ích nhỏ giúp bạn thay đổi thông tin trong hộp thoại Properties. Để thiết lập thông tin trong hộp thoại Properties bạn gõ vào các dòng trong khung Registered to, Support Infomartion, chọn OEM theo ý muốn (chỉ hỗ trợ dạng ảnh dạng bitmap *bmp). Xong xuôi nhớ click nút Apply để hoàn thành.<br />
<br />
<div align="center"><a class="highslide" href="http://ca4.upanh.com/13.703.17919392.Nqk0/oem.jpg"><img alt="" border="0" src="http://ca4.upanh.com/13.703.17919392.Nqk0/oem.jpg" /></a><br />
</div>Sau khi cấu hình xong, bạn nhớ kiểm có thiếu sót, bổ sung gì không. Nếu đã xong tất xuôi tất cả bạn quay lại thẻ General và nhấn nút <a class="highslide" href="http://cb4.upanh.com/22.411.29411643.Try0/2.jpg"><img alt="" border="0" src="http://cb4.upanh.com/22.411.29411643.Try0/2.jpg" /></a> để tiến hành các tác vụ mà bạn đã thiết lập. Nếu có xuất hiện hộp thoại Sysprep Confirmation báo lỗi : <span style="color: red;">Error detection resutl : Not wrong</span> thì bạn nhấn <span style="color: red;">OK</span> để tiếp tục. Quá trình diễn ra trong 1 hoặc 2 phút. Sau khi chạy xong chương trình sẽ tự động chương trình sẽ tắt đi. Lúc này bạn khởi động lại và dùng đĩa boot để tạo File ghost.<br />
[/COLOR][/SIZE]<br />
<br />
<span style="color: red;"><span style="font-size: small;">Chúc các bạn thành công!</span></span> (bài viết có sử dụng tài liệu của siêu nhân bên VNZOOM )<br />
<br />
CÁCH 02<br />
Dùng công cụ Newrep + Driver Y8.9<br />
<br />
A. Công cụ gồm có:<br />
1. Newprep V5: <a href="http://www.mediafire.com/download.php?mz2ydzi2mmu" target="_blank">http://www.mediafire.com/download.php?mz2ydzi2mmu</a><br />
Cái này KAS và KIS lầm tưởng là virus nhưng không phải đâu các bạn nhé. <br />
<br />
2. Phần mềm Dllcache: Có tác dụng lược bớt các tập tin không cần thiết cho win.<br />
<a href="http://www.mediafire.com/download.php?hmgmgzzv2xt" target="_blank">http://www.mediafire.com/download.php?hmgmgzzv2xt</a><br />
+ Copy chương trình này vào C:\sysprep và mở chương trình lên ta có bảng sau: <br />
<br />
3. Bộ Driver: Dùng của bản Y8.9: <br />
Địa chỉ là <a href="http://www.mediafire.com/download.php?m11mivm13nx" target="_blank">http://www.mediafire.com/download.php?m11mivm13nx</a><br />
<br />
B. Cách thực hiện:<br />
- Tiến hành tời nén bộ sysrep mà bạn đã lấy từ bước 4 phần A sau đó để vào ổ C (C:\sysprep). Sau đó bạn tiến hành sửa đổi tập tin SysPrep.inf như sau: <br />
+ Nội dung cũ đã có: <br />
[Unattended]<br />
OEMPnPDriversPath="%systemdrive%\inf"<br />
OemSkipEula=Yes<br />
DriverSigningPolicy=Ignore<br />
NonDriverSigningPolicy=Ignore<br />
+ Thay bằng nội dung mới như sau: <br />
[Unattended]<br />
OEMPnPDriversPath="%systemdrive%\inf"<br />
OemSkipEula=Yes<br />
OemPreinstall=Yes<br />
DriverSigningPolicy=Ignore<br />
NonDriverSigningPolicy=Ignore<br />
UpdateInstalledDrivers=Yes<br />
(Riêng phần tên, key đã hướng dẫn ở các 1 thì các bạn vẫn làm như trên)<br />
<br />
- Tạo một file ảnh có tên là setup.jpg kích cỡ là 800x600 sau đó để vào C:\windows\system32 (Nhớ rằng tên file ảnh và đường dẫn phải chính xác như trên nhé)<br />
<br />
- Tạo một file có tên là oeminfo.ini sau đó copy vào trong thư mục windows\system32. Nội dung trong file oeminfo.ini như sau:<br />
[Support Information]<br />
Line1= tuỳ bạn thích điền gì thì điền<br />
<br />
Lược bớt dung lượng của win: Phần này bạn có thể làm hoặc bỏ đi thì tuỳ bạn<br />
- Phần mềm sử dụng là DLLCache <br />
<br />
+ Copy chương trình này vào C:\sysprep và mở chương trình lên ta có bảng sau: <br />
<a class="highslide" href="http://www.phenom.vn/upload/2008-11-25/87142522c6c60f471f7cdf552c3a471035f7.png"><img alt="" border="0" src="http://www.phenom.vn/upload/2008-11-25/87142522c6c60f471f7cdf552c3a471035f7.png" /></a><br />
Ấn vào nút:<a class="highslide" href="http://www.phenom.vn/upload/2008-11-25/98410788931fc2bfe432846082ec63d0a775.png"><img alt="" border="0" src="http://www.phenom.vn/upload/2008-11-25/98410788931fc2bfe432846082ec63d0a775.png" /></a> <br />
+ Lúc này chương trình sẽ tiến hành Backup file Dllcache nằm trong thư mục C:\windows\system32\Dllcache và sau khi ghost xong thì ta tiến hành chạy nó lại một lần nữa để tiến hành phục hồi lại những gì mà nó đã xoá. Mục đích của việc làm này là giảm dung lượng file ghost mà thôi. Trong khi chương trình backup nó có hỏi gì bạn một số câu hỏi bạn cứ đồng ý bằng cách nhấp vào nút yes hoặc ok.<br />
<br />
- Chạy chương trình Newprep V5 lên: ta tiến hành cấu hình cho nó như sau:<br />
<a class="highslide" href="http://www.phenom.vn/upload/2008-12-29/99084b7ec7ef0cc96fac1157ecbc7c38710d.jpg"><img alt="" border="0" src="http://www.phenom.vn/upload/2008-12-29/99084b7ec7ef0cc96fac1157ecbc7c38710d.jpg" /></a><br />
<br />
<br />
+Sau khi đã làm các bước trên ta tiến hành ấn vào nút More...(E) để tiến hành cấu hình tiếp: <br />
<a class="highslide" href="http://www.phenom.vn/upload/2008-12-29/4258c75ef7244476b477041bcfaf6794423b.jpg"><img alt="" border="0" src="http://www.phenom.vn/upload/2008-12-29/4258c75ef7244476b477041bcfaf6794423b.jpg" /></a><br />
<br />
<br />
+ Tiếp theo ấn nút sysprep(P) để tiến hành chạy chương trình Newprep 5. Trong quá trình chạy nó hiện lên một bảng System Prepapation Tool, bảng này bạn tiến hành như sau: trong mục Options đánh dấu kiểm vảo mục Don't reset grace period for activation và ấn vào nút Reseal để chương trình tiếp tục chạy. Kết thúc nó thông bảo cho ta bảng là và bạn ấn OK vô đó để kết thúc. Bạn khởi động lại lưu ghost.<br />
Cách 3<br />
Công cụ gồm có: <br />
1. Phần mềm SysPacker_2.1_Release: Phần này có tác dụng là điều khiển quá trình làm file ghost để nó có thể nhận đa cấu hình và điều khiển chương trình nhận driver tự động (các bạn có thể lấy bản 3.6 tại Link 2: <a href="http://www.mediafire.com/?jkwjd2mmi2z" target="_blank">http://www.mediafire.com/?jkwjd2mmi2z</a> )<br />
<br />
Hình ảnh sau khi mở nó:<br />
<a class="highslide" href="http://www.phenom.vn/upload/2008-11-25/6588f895f388150bd03704a3c280db59645.png"><img alt="" border="0" src="http://www.phenom.vn/upload/2008-11-25/6588f895f388150bd03704a3c280db59645.png" /></a><br />
<br />
Địa chỉ là: <a href="http://www.mediafire.com/download.php?yq13nzntjmn" target="_blank">http://www.mediafire.com/download.php?yq13nzntjmn</a><br />
2. Phần mềm Dllcache: Có tác dụng lược bớt các tập tin không cần thiết cho win.<br />
<br />
Địa chỉ là: <a href="http://www.mediafire.com/download.php?mbqzg253ymy" target="_blank">http://www.mediafire.com/download.php?mbqzg253ymy</a><br />
<br />
Or <a href="http://www.mediafire.com/download.php?hmgmgzzv2xt" target="_blank">http://www.mediafire.com/download.php?hmgmgzzv2xt</a><br />
<br />
<br />
3. Hướng dẫn: là một file word do mình đúc rút kinh nghiệm fonts chữ được sử dụng là fonts .vntime<br />
Địa chỉ là: <a href="http://www.mediafire.com/download.php?mdnzhmkmmng" target="_blank">http://www.mediafire.com/download.php?mdnzhmkmmng</a><br />
<br />
4. Bộ Driver có tích hợp các Diver và chương trình cài driver tự động<br />
Địa chỉ là: <a href="http://www.mediafire.com/download.php?nczmrmnzmdz" target="_blank">http://www.mediafire.com/download.php?nczmrmnzmdz</a><br />
Hình ảnh:<br />
<br />
<br />
<br />
-----------------------<br />
Hướng dẫn cách làm:<br />
- Mục tiêu: <br />
+ Hiểu được cách làm GHOST đa cấu hình nhận Driver tự động<br />
+ Làm được một đĩa GHOST theo ý mình <br />
+ Rút ra được kinh nghiệm và tự tích hợp thêm Driver vào bộ Drive đã có<br />
- Cách làm:<br />
Công tác chuẩn bị: Trước tiên bạn cài cho mình một bản WIN thật cẩn thận và sạch không có virus, không cài Drive và cài thêm các phần mềm mà bạn cho là thực sự cần thiết theo nhu cầu công việc mà bạn cần.<br />
1. Giải nén file Sysprep ở mục 4 trên sau đó copy thư mục này vào ổ C<br />
2. Tiến hành sửa thông tin file sysprep.inf<br />
Sau khi copy vào ổ C ta tiến hành sửa vào thư mục sysprep sẽ thấy file có tên là sysprep.inf (Như hình minh hoạ dưới đây)<br />
<br />
----> Bạn mở nó ra bằng cách nháy đúp vào nó, sau đó sẽ thấy các thông tin như sau:<br />
<br />
Bây giờ bạn có thế sửa các thông tin của mình vào đây<br />
+ ProductKey=XJM6Q-BQ8HW-T6DFB-Y934T-YD4YT => Cái này bạn phải thay bằng Key của bộ win của mình đang cài. Bạn có thể dùng phần mềm sau để biết Key hiện tại của bộ win mình đang dùng. Địa chỉ: <a href="http://www.mediafire.com/download.php?zmmykyunzgz" target="_blank">http://www.mediafire.com/download.php?zmmykyunzgz</a><br />
<br />
+ FullName="Duong Viet Phuong"<br />
OrgName="Mobile: 0986194190"<br />
=> Hai dòng trên bạn sửa theo thông tin của bạn<br />
Sau khi sửa xong bạn tiến hành ghi lại các thông tin mà bạn đã sửa<br />
3. Lược bớt dung lượng của win: Phần này bạn có thể làm hoặc bỏ đi thì tuỳ bạn<br />
- Phần mềm sử dụng là DLLCache theo tôi thì bạn nên bỏ nó vì nó làm tăng thời gian chạy ghost ) nhưng nếu bạn thích thì tuỳ <br />
<br />
+ Copy chương trình này vào C:\sysprep và mở chương trình lên ta có bảng sau: <br />
<br />
Ấn vào nút: backup<br />
+ Lúc này chương trình sẽ tiến hành Backup file Dllcache nằm trong thư mục C:\windows\system32\Dllcache và sau khi ghost xong thì ta tiến hành chạy nó lại một lần nữa để tiến hành phục hồi lại những gì mà nó đã xoá. Mục đích của việc làm này là giảm dung lượng file ghost mà thôi. Trong khi chương trình backup nó có hỏi gì bạn một số câu hỏi bạn cứ đồng ý bằng cách nhấp vào nút yes hoặc ok.<br />
4. Ảnh nền khi ghost<br />
Mục đích của nó là sẽ đưa bức hình lên khi chương trình ghost đa cấu hình cài Drive tự động hoạt động<br />
Bạn tiến hành làm một bức ảnh có kích cỡ 800 x 600 ghi dưới dạng đuôi bmp<br />
Ví dụ của mình là SETUP.bmp, hình dưới minh hoạ việc sử dụng bức hình mà bạn đã làm<br />
<a class="highslide" href="http://i243.photobucket.com/albums/ff286/huyatvn/ghost/1.jpg"><img alt="" border="0" src="http://i243.photobucket.com/albums/ff286/huyatvn/ghost/1.jpg" /></a><br />
<br />
Sau khi làm xong bạn để bức hình này vào ổ C (chỗ nào tuỳ bạn miễn là ổ C chứa hệ điều hành). Để tiện cho việc hướng dẫn các bạn mình để nó trong C:\sysprep\setup.bmp<br />
5. Cấu hình cho syspacker<br />
- Mở chương trình syspacker<br />
<br />
- Đánh dấu kiểm vào các mục số 7(từ trên xuống )rồi bên cạnh mục 7 mục số 10 từ trên xuống<br />
<br />
- Cấu hình để chạy chương trình Driver.exe, bạn làm như hình sau:<br />
<br />
Bạn tiến hành chỉ đến file Driver.exe nằm trong thư mục C:\sysprep\driver.exe<br />
- Cấu hình chạy chương trình Dllcache để restore lại Dllcache, bạn làm như hình sau:<br />
<br />
Bạn tiến hành chỉ đến file Dllcache.exe nằm trong thư mục C:\sysprep\Dllcache.exe<br />
Sau đó bạn đánh thêm dòng chữ /restore nằm sau chữ Dllcache.exe mà bạn vừa nạp vào. Nhớ rằng giữa chữ e của Dllcache và / của /restore của khoảng trống là 1 kí tự.<br />
Mục đích của việc làm như vậy để chương trình Dllcache.exe sẽ tự động phục hồi lại file Dllcache<br />
- Nạp ảnh nền<br />
Bạn tiến hành tìm đến file ảnh mà bạn đã chuẩn bị từ bước trên và chỉ đến vị trí mà bạn để VD: Như mình làm thì mình trỏ đến C:\sysprep\Setup.bmp<br />
<br />
- Mục có đường dẫn C:\Driver bạn để nguyên không sửa, bạn có thể xem hình minh hoạ dưới<br />
<br />
- Sau cùng bạn ấn vào nút có chữ (C), nếu không có lỗi gì thì chữ (R) sẽ nổi lên và ta ấn vào đó để nó tiến hành cấu hình. Trong lúc cấu hình nó hỏi gì bạn cứ chấp thuận hết. Bạn có thể xem hình minh hoạ dưới đây:<br />
+ ẤN VÀO (C): <br />
<br />
+ ẤN VÀO (R) (Chỉ nổi khi đã làm đúng các bước)<br />
<br />
- Sau khi đã làm xong ta tiến hành khởi động lại và ghost lại một bản lưu, từ nay bạn đã có một bản ghost đa cấu hình tự nhận Driver rồi đó<br />
Chúc các bạn thành công!<br />
Cách 4 Hướng dẫn tạo bản Ghost tự nhận Driver nâng cao !!!<br />
Hôm nay Toàn sẽ hướng dẫn các bạn cách tạo bản Ghost tự nhận driver cho tất cả Main bằng các công cụ chuyên sâu và nâng cao kỹ thuật về Ghost.<br />
Như các bạn dc biết.Tất cả công cụ chỉ gồm 4 chương trình là có thể tạo dc.Thế nhưng cách tạo và config của mỗi chương trình hoàn toàn khác nhau và cho ra những kết quả khác nhau tùy bạn chọn chương trình yêu thích mình dùng.<br />
Đầu tiên mình sẽ giới thiệu các phần mềm dc mình đã test và config khá thành công:<br />
================================================== =========<br />
Tất cả trọn gói bộ Ghost gồm có:<br />
1.Newprep,Pretooler,Spat,Lxghost,Jmghost,MSDP,Easy Sysprep,PPtool<br />
2. Bộ công cụ Scan Drivers <br />
3. Công cụ DllCache<br />
4. Các công cụ khác<br />
================================================== =========<br />
Sau đây là cách Config file Sysprep.inf : (Copy dòng Code bên dưới dán vào lưu lại thành file Sysprep.inf)<br />
<br />
Code:<br />
;SetupMgrTag<br />
[Unattended]<br />
OEMPnPDriversPath="%systemdrive%\inf"<br />
OemSkipEula=Yes<br />
OemPreinstall=Yes<br />
DriverSigningPolicy=Ignore<br />
NonDriverSigningPolicy=Ignore<br />
UpdateInstalledDrivers=Yes<br />
[GuiUnattended]<br />
AdminPassword=*<br />
EncryptedAdminPassword=NO<br />
AutoLogon=Yes<br />
AutoLogonCount=1<br />
OEMSkipRegional=1<br />
TimeZone=205<br />
OemSkipWelcome=1<br />
<br />
[UserData]<br />
;Thay doi so serial Windows o ben duoi.(Key kem theo dia win) hay dung cong cu keyfinder kem theo<br />
ProductKey=FPJC9-YTC23-GHKTW-D87K6-WHJPQ<br />
;Thay doi ten nguoi su dung<br />
FullName="TomJP"<br />
;Thay doi dia chi<br />
OrgName="Mobile:0906380624"<br />
ComputerName=*<br />
<br />
[RegionalSettings]<br />
LanguageGroup=7,9,10<br />
<br />
[Identification]<br />
JoinWorkgroup=WORKGROUP<br />
<br />
[Networking]<br />
InstallDefaultComponents=Yes<br />
Link Sysprep: <a href="http://www.mediafire.com/download.php?mwzn5mzykmj" target="_blank">http://www.mediafire.com/download.php?mwzn5mzykmj</a><br />
================================================== ===========<br />
Các công cụ khác:<br />
<br />
<br />
<br />
Link:<a href="http://www.mediafire.com/file/nmmkzrmf0yl/Tools.7z" target="_blank">http://www.mediafire.com/file/nmmkzrmf0yl/Tools.7z</a><br />
************************************************** *********<br />
Đó là tất cả những công cụ để hoàn thành trọn gói bộ Ghost <br />
************************************************** *********Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-62026946664321087742012-04-03T16:44:00.000+07:002012-04-03T16:44:48.704+07:00Hướng dẫn làm ghost sử dụng Easy Driver 3.5 + Driver 10.06 + Spat 6<div class="article-content"> <img alt="" height="358" src="http://khophanmem.org/images/easy-driver.png" width="503" /><br />
Ngoài việc Sử dụng Drs3 + Skydriver 9.9 + Spat hoặc Syspacker để làm ghost all main thì nay bạn sẽ có thêm một cơ hội nữa sử dụng công nghệ làm ghost all main mới. Theo đánh giá của mình và nhiều người là tốt nhất từ trước đến nay đó là sử dụng Easy Driver 3.5 + Driver 10.06 + Spat hoặc Syspacker. Hơn nữa, ngoài việc sử dụng Easy Driver 3.5 + Driver 10.06 để làm ghost all main thì ta có thể dùng để cài driver cho máy tính sau khi cài mới windows.<br />
<b><br />
Đầu tiên bạn tải bộ công cụ gồm:</b><br />
<br />
- Easy Driver 3.5 Beta 1.6 + Driver 10.6 tại địa chỉ: <a href="http://adf.ly/4f5k" target="_blank">http://adf.ly/4f5k</a><br />
<br />
- Spat 6.0.0 beta 5 : <a href="http://adf.ly/4f5p" target="_blank">http://adf.ly/4f5p</a><br />
<span style="color: darkred;"><br />
<b>I./ Cách sử dụng để làm ghost all main:</b></span><br />
<br />
Ở đây chúng ta sẽ sử dụng SPAT để làm ghost all main vì nó có giao diện tiếng Anh và dễ sử dụng và cho hiệu quả rất tốt.<br />
<br />
B1. Chạy SPAT 6.0.0 beta : Sau khi chạy Spat thì tự động nó tạo trong ổ C một thư mục có tên Sysprep, bên trong đó có 1 số file hỗ trợ để cấu hình. Bạn không được xóa hay đổi bất kỳ một file nào bên trong đó.<br />
<br />
B2. Copy toàn bộ file bên trong folder ESDv+Drv mà bạn đã tải về trước đó vào thư mục Sysprep trong ổ đĩa C. Nếu có thông báo bạn có muốn đè file cũ hay không thì bạn chọn Yes.<br />
<br />
B3. Cách cấu hình SPAT.<br />
<br />
- Tại thẻ General : bạn chọn Select All<br />
<br />
<a href="http://img20.imageporter.com/i/00072/flpu2uav4lue_t.jpg" rel="lytebox[posts]"><img alt="Click the image to open in full size." border="0" class="tcattdimgresizer" src="http://img20.imageporter.com/i/00072/flpu2uav4lue_t.jpg" title="Click the image to open in full size." /></a><br />
<br />
- Để đổi hình nền lúc Ghost bạn chọn Background Picture. Click nút có …. ở dòng First Picture và tìm đến vị trí file ảnh bạn cần chọn. Sau đó chọn Preview để xem ảnh, click OK để hoàn thành.<br />
<br />
<a href="http://img20.imageporter.com/i/00068/lvuznd7yurpn_t.jpg" rel="lytebox[posts]"><img alt="Click the image to open in full size." border="0" class="tcattdimgresizer" src="http://img20.imageporter.com/i/00068/lvuznd7yurpn_t.jpg" title="Click the image to open in full size." /></a><br />
<br />
<b>- Chuyển qua thẻ Interface ta cấu hình như sau:</b><br />
<br />
+ Tại khung Run before mini-setup: ở đây sẽ có 3 dòng để bạn nhập đường dẫn phần mềm trích xuất driver và cài đặt driver. Bạn click nút …ở dòng đầu tiên và chọn ESDrv.exe.<br />
+ Tại khung Run in deployment : Nhiệm vụ ở khung này là cho phép bạn trích xuất các gói phần mềm portable hoặc các file được nén lại và trích xuất vào đường dẫn được chỉ định trước. Thường thì sử dụng để trích xuất file nén Program files và DirecX9, Fonts….[/LEFT]<br />
<br />
<a href="http://img20.imageporter.com/i/00072/umqd52jjvogl_t.jpg" rel="lytebox[posts]"><img alt="Click the image to open in full size." border="0" class="tcattdimgresizer" src="http://img20.imageporter.com/i/00072/umqd52jjvogl_t.jpg" title="Click the image to open in full size." /></a><br />
<br />
<b>+ Thẻ Desktop:</b><br />
<br />
<a href="http://img20.imageporter.com/i/00072/pysx0hilbary_t.jpg" rel="lytebox[posts]"><img alt="Click the image to open in full size." border="0" class="tcattdimgresizer" src="http://img20.imageporter.com/i/00072/pysx0hilbary_t.jpg" title="Click the image to open in full size." /></a><br />
<br />
Nhiệm vụ ở khung Run at frist time là giúp chạy 1 ứng dụng nào đó được bạn cấu hình ngay khi đăng nhập vào windows sau khi ghost.<br />
<br />
Lưu ý: Có một điều phiền toái là sau khi ghost trong ổ C của bạn có thư mục Driver có dung lượng khá nhiều. Do đó, để tự động xóa thư mục đó thì bạn thêm dòng C:\Drivers ở mục Delete folder.<br />
<br />
<b>- Reseal :</b><br />
<br />
<a href="http://img20.imageporter.com/i/00072/kk2mo9cdk5xc_t.jpg" rel="lytebox[posts]"><img alt="Click the image to open in full size." border="0" class="tcattdimgresizer" src="http://img20.imageporter.com/i/00072/kk2mo9cdk5xc_t.jpg" title="Click the image to open in full size." /></a><br />
<br />
Ở đây tập hợp khá nhiều tiện ích như tạo file Autorun trong các ổ đĩa sau khi ghost ( nhằm bảo vệ ổ đĩa bạn không bị tấn công bởi bị virus lây dạng autorun khi cắm usb…), xóa shortcut biểu tượng icon ngoài desktop, thêm Copy/Move vào menu chuột phải trong Explore…. Tùy theo nhu cầu của từng người mà chọn chức năng phù hợp hoặc click nút Select All để chọn tất cả các chức năng.<br />
<br />
- Để tinh chỉnh,tối ưu hệ thống sau khi ghost thì bạn click nút Optimization và chọn chức năng mà bạn muốn hoặc Select all để chọn hết, nhấn OK để đồng ý.<br />
<br />
<b>+ Thẻ Deployment:</b><br />
<br />
<a href="http://img20.imageporter.com/i/00072/am2nbtmzwhjs_t.jpg" rel="lytebox[posts]"><img alt="Click the image to open in full size." border="0" class="tcattdimgresizer" src="http://img20.imageporter.com/i/00072/am2nbtmzwhjs_t.jpg" title="Click the image to open in full size." /></a><br />
<br />
Tại đây có 1 số chức năng cơ bản như Disable System Restore, tự động đẩy ổ đĩa CD/DVD ra khi đăng nhập vào windows lần đầu tiên sau khi ghost…. Đổi tên máy bằng các ký tự đầu tiên cho sẵn bằng cách stick chọn dòng Reaname computer’s name và gõ tên máy bạn cần thay đổi sau khi ghost.<br />
<br />
Ngoài ra, tại thẻ Deployment bạn cũng thể thay đổi địa chỉ IP, DNS cho máy sau khi ghost bằng cách điền số ip, subnet, dns vào và stick chọn chức năng Set fixed IP and DNS.<br />
<br />
<b>+ Thẻ OEM:</b><br />
<br />
<a href="http://img20.imageporter.com/i/00072/c219zggo01qo_t.jpg" rel="lytebox[posts]"><img alt="Click the image to open in full size." border="0" class="tcattdimgresizer" src="http://img20.imageporter.com/i/00072/c219zggo01qo_t.jpg" title="Click the image to open in full size." /></a><br />
<br />
Một tiện ích nhỏ giúp bạn thay đổi thông tin trong hộp thoại Properties. Để thiết lập thông tin trong hộp thoại Properties bạn gõ vào các dòng trong khung Registered to, Support Infomartion, chọn OEM theo ý muốn ( chỉ hỗ trợ dạng ảnh dạng bitmap *bmp). Xong xuôi nhớ click nút Apply để hoàn thành.<br />
<br />
B4. Sau khi cấu hình xong, bạn nhớ kiểm có thiếu sót, bổ sung gì không. Nếu đã xong tất xuôi tất cả bạn <br />
<br />
quay lại thẻ General và nhấn nút <a href="http://img20.imageporter.com/i/00072/9sbb4pllkoyp_t.jpg" rel="lytebox[posts]"><img alt="Click the image to open in full size." border="0" class="tcattdimgresizer" src="http://img20.imageporter.com/i/00072/9sbb4pllkoyp_t.jpg" title="Click the image to open in full size." /></a> Hướng dẫn làm ghost sử dụng Easy Driver 3.5 + Driver 10.06 + Spat 6để tiến hành các tác vụ mà bạn đã thiết lập. Nếu có xuất hiện hộp thoại Sysprep Confirmation báo lỗi :<span style="color: red;"><b> Error detection resutl : Not wrong</b></span> thì bạn nhấn OK để tiếp tục. Quá trình diễn ra trong 1 hoặc 2 phút. Sau khi chạy xong chương trình sẽ tự động chương trình sẽ tắt đi. Lúc này bạn bắt đầu khởi động lại và dùng đĩa boot để sao lưu bản ghost lại.<br />
<br />
<span style="color: darkred;"><b>II. Cách sử dụng Easy Driver 3.5 + Driver 10.06 để cài đặt driver cho máy tính cài mới windows.</b></span><br />
<br />
Theo tác rất đơn giản, sau khi cài xong windows thì bạn copy folder ESDv+Drv đã tải ở trên để ở vào chỗ nào trong ổ cứng cũng được. Sau đó click ESDrv.exe, đợi 1 chút sẽ xuất hiện bảng giao diện làm việc của chương trình.<br />
<br />
<a href="http://img20.imageporter.com/i/00072/qqmjtecgfs1z_t.jpg" rel="lytebox[posts]"><img alt="Click the image to open in full size." border="0" class="tcattdimgresizer" src="http://img20.imageporter.com/i/00072/qqmjtecgfs1z_t.jpg" title="Click the image to open in full size." /></a><br />
<br />
Tự động chương trình sẽ scan phần cứng và liệt kê ra danh sách cần cài driver, tiếp đó chương trình sẽ tự động trích xuất các gói driver liên quan. Sau đó nó sẽ xuất hiện hộp thoại hỏi bạn có muốn cài driver không. Nhấn Yes để đồng ý. Cuối cùng khi cài xong driver cho máy tính, chương trình sẽ yêu cầu bạn khởi động lại máy tính, nhấn OK để khởi động lại và thưởng thức thành quả.<br />
<br />
<span style="color: darkred;"><b>III. Đánh giá ưu, nhược điểm khi sử dụng Easy Driver 3.5 + Driver 10.06</b></span><br />
<br />
<b>Ưu điểm:</b> Tiết kiệm được thời gian cài driver + các ứng dụng. Thay vì mất 1 tiếng hoặc nhiều hơn nữa để cài đặt hoàn tất driver và các ứng dụng cơ bản cho máy tính thì nay bạn chỉ cần bỏ ra 5 – 10 phút là có tất cả.<br />
<br />
Việc sử dụng Easy Driver 3.5 kết hợp với Driver 10.06 sẽ cho kết quả vượt trội hơn so với sử dụng Skydriver 9.9 + Drvs3. Cụ thể là nhận driver tốt hơn, hệ thống ít trục trặc và mượt hơn.<br />
<br />
<b>Nhược điểm:</b> Một số phần cứng máy tính vẫn chưa tương thích nên vẫn thiếu 1 hoặc vài driver. Một số máy tính có thể sẽ xuất hiện màn hình xanh. Và đây cũng là nhược điểm chung của ” Ghost All Main”<br />
<i><br />
Bản quyền biên tập – Gostep.info</i></div>Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-50342944419183706632011-10-08T15:16:00.000+07:002011-10-08T15:16:18.025+07:00Các liên kết hay<a href="http://licomjsc.com/NewsDetail.aspx?k=7&cate=227&tuto=272"><span id="ctl00_ContentPlaceHolder1_ControlNewsDetail1_FormView1_NoiDungLabel"><span style="font-size: small;">Hướng dẫn cài đặt bộ phát không dây Tenda 311N và Tenda 541R</span></span></a>Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-37127031749250540412011-10-08T15:15:00.000+07:002011-10-08T15:15:35.272+07:00QUY TRÌNH THIẾT KẾ MẠNG KHÔNG DÂY<b></b><br />
<div style="text-align: center;"><b><span style="font-size: medium;"><span style="color: red;">QUY TRÌNH THIẾT KẾ MẠNG KHÔNG DÂY</span></span></b></div><br />
<br />
Có nhiều quy trình thiết kế mạng không dây khác nhau tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu của từng mạng muốn xây dựng. Tuy nhiên nhìn chung quy trình thiết kế gồm những giai đoạn cơ bản sau: <br />
<b><br />
- Khảo sát sơ bộ những vấn đề thay đổi cần thiết.<br />
- Phân tích môi trường mạng hiện tại.<br />
- Hình thành bảng thiết kế ban đầu.<br />
- Hoàn thành bản thiết kế cuối cùng.<br />
- Triển khai mô hình mạng theo bản thiết kế.<br />
- Tạo tài liệu cần thiết hỗ trợ xử lý sự cố.</b><br />
<br />
<b><span style="color: blue;">7.1. Giai đoạn 1: Khảo sát sơ bộ:</span></b><br />
<br />
Những kỹ sư thiết kế mạng phải đưa ra tất cả những phương pháp dự phòng nhằm đảm bảo sự tồn tại của mạng. Theo quy trình thiết kế mạng, chúng ta phải lưu ý đến mạng hiện có trong môi trường cần thiết kế mạng không dây. Trong nhiều trường hợp, tiến trình thiết kế yêu cầu làm việc với mạng kế thừa những đặc tính hay điều kiện của mạng hiện có. Hơn nữa, mạng hầu như phải phù hợp với mạng nối dây 10/100BaseT truyền thống. Vì rất nhiều lý do, giai đoạn đầu tiên thực hiện khảo sát sơ bộ hệ thống hiện tại sẽ cần thiết trong tương lai, cần thiết cho sự hoạt động hiệu quả và tuổi thọ của mạng muốn xây dựng. Mục đích chính của giai đoạn này là hiểu biết về mạng với mức độ cần thiết nhằm hiểu và phát hiện được những vấn đề tồn tại cũng như những ưu điểm của hệ thống hiện tại. Để làm được điều này, chắc chắn phải khảo sát mạng hiện tại và đặt ra những câu hỏi với người sử dụng mạng hiện tại. Người sử dụng có thể đưa ra những yêu cầu thực thi đáp ứng nhu cầu cho một cá nhân đến nhu cầu của một doanh nghiệp. Tuy nhiên thông tin thu thập được có thể hình thành biểu mẫu những câu hỏi mật được đưa ra bởi người sử dụng mạng hiện tại.<br />
Trong giai đoạn này, các nhà thiết kế sẽ thu thập các bản vẽ chi tiết các tầng trong tòa nhà, tìm hiểu quá trình di chuyển của những cá nhân tham gia vào mạng, và ghi chú lại những kết quả tổ chức lại cấu trúc đã được ghi trong chương trình. Thực chất của quá trình này là nghiên cứu bất cứ điều gì có thể giúp các nhà thiết kế xác định được ai, cái gì, khi nào và ở đâu buộc người sử dụng phải hướng đến sự thay đổi mạng hiện tại và các ứng dụng tương ứng.<br />
Trong giai đoạn này, phải đặc biệt lưu ý, với một mạng không dây, nhà thiết kế phải đối mặt với những tác động thiết kế mạng ba chiều, không chỉ là tác động hai chiều thông thường như đối với các mạng nối dây. Vì vậy cần thiết phải quan tâm đến môi trường thiết kế mạng.<br />
Một trong những bước chính và đầu tiên khi xây dựng một mạng không dây là tìm hiểu những nhu cầu cơ bản của mạng không dây cần thiết lập. Điều này đảm bảo bạn có thể giải thích nguyên nhân các dịch vụ chính mà bạn mong muốn sử dụng trong một mạng không dây, nó cũng giúp lựa chọn kiểu mạng không dây thỏa mãn nhu cầu của bạn. Giai đoạn này giúp bạn xác định các dịch vụ muốn có trong mạng không dây và giúp bạn lập kế hoạch cho dạng mạng phù hợp với yêu cầu của bạn nhất. Xác định các chương trình máy tính và các ứng dụng sẽ sử dụng trên máy tính truy cập vào mạng không dây, là vấn đề quan trọng khi nó giúp bạn quyết định các mạng không dây có thỏa mãn như cầu thiết yếu của bạn hay không. Tìm hiểu các yêu cầu mạng cần xây dựng thậm chí còn quan trọng hơn một mạng không dây có thể thay thế cho một mạng nối dây đang tồn tại. Trong trường hợp này, nếu các dịch vụ được mong muốn không được xem xét trong giai đoạn lập kế hoạch, mạng không dây có thể thiếu các đặc tính cơ bản vốn sẵn có trong mạng nối dây. Nên đánh giá và nhận dạng tất cả các ứng dụng phần mềm cần để truy cập dữ liệu và tài nguyên trên mạng. Cần có những chú ý đặc biệt đến các ứng dụng sử dụng các luồng âm thanh và hình ảnh cũng như các ứng dụng client truy cập nhiều dữ liệu.<br />
<b><span style="color: blue;"><br />
7.2. Giai đoạn 2: Phân tích môi trường mạng hiện tại:</span></b><br />
<br />
Mặc dù đã thực hiện những khảo sát ban đầu, nhưng thường thì không thể nào hiểu rõ các vấn đề phức tạp của mạng trong lần khảo sát đầu tiên. Phân tích yêu cầu hiện tại, là giai đoạn then chốt để xác định những công việc cần có trong môi trường mạng cần xây dựng.<br />
Các công việc chính trong giai đoạn này là: tìm hiểu và đưa ra dẫn chứng cụ thể về những quan hệ phụ thuộc mạng và hệ thống tồn tại trong môi trường hiện tại nhằm đưa ra phương pháp giải quyết vấn đề hay ưu điểm của môi trường mạng hiện tại. Trong giai đoạn này, các nhà thiết kế bắt đầu đưa ra những phác thảo sơ bộ về kế hoạch đối phó với những vấn đề tồn tại hay khai thác ưu điểm của mạng và đánh giá tính khả thi của phương pháp tiếp cận được lựa chọn. Có hay không những quan hệ phụ thuộc lẫn nhau then chốt giữa các thành phần mạng, bảo mật và các hệ thống quản trị, hay các hệ thống quảng cáo và tính cước? Vị trí vậy lý của những thành phần trên và mối quan hệ logic như thế nào?<br />
Mặc dù các hệ thống không dây chủ yếu làm việc với lớp vật lý và liên kết dữ liệu, nhưng lưu ý là không giống như mạng nối dây truyền thống, truy cập vào mạng không dây xảy ra trong vùng không gian giữa máy tính client và access point mạng không dây. Vị trí của một mục trong đoạn mạng không dây là yếu tố then chốt duy trì tính toàn vẹn cho toàn thể mạng. Kết quả là phải đảm bảo người dùng gia tăng truy cập tại những vị trí thích hợp trên mạng.<br />
*Phân tích hiện trạng người sử dụng và thiết bị mạng không dây:<br />
Nếu tất cả thiết bị và người sử dụng được kết nối sử dụng thiết bị mạng không dây, ví dụ trong trường hợp một mạng không dây tồn tại độc lập, thì bỏ qua bước này. Trong các trường hợp khác, cần phải có quá trình khảo sát toàn diện và kỹ lưỡng tất cả các máy tính và thiết bị sẽ hoạt động trong mạng không dây sắp được thành lập nhằm đảm bảo xác định chính xác hơn thiết bị nào người sử dụng sẽ cần. Nên phân tích hiện trạng người sử dụng và thiết bị dựa trên những tiêu chuẩn sau:<br />
<u>- Dạng thiết bị máy tính:</u> người sử dụng các thiết bị máy tính di động (như laptop, notebook, hay PDA) là người sử dụng phù hợp nhất của mạng không dây, trong khi đó người sử dụng máy tính để bàn và workstation có thể không cần khả năng sử dụng mạng không dây. Tuy nhiên, có những tình huống mạng không dây được triển khai thay thế cho mạng nối dây thì phát biểu trên là không phù hợp và tất cả các máy tính phải được chuẩn bị để sử dụng mạng không dây.<br />
<u>- Hệ điều hành:</u> nhìn chung tất cả các thiết bị được cài đặt một hệ điều hành (OS). Tất cả các thiết bị phải được kê khai cụ thể, khi tất cả các OS có thể không hỗ trợ kỹ thuật mạng không dây thì phải có giải pháp để sử dụng. Trong trường hợp có một OS không hỗ trợ kỹ thuật mạng không dây, nên liên hệ với nhà sản xuất hoặc có giải pháp cài đặt hệ điều hành khác trên thiết bị đó. Ví dụ: nếu hệ thống được cài đặt hệ điều hành Windows 3.1 và sử dụng kỹ thuật mạng không dây chuẩn 802.11b, khả năng lớn nhất là các trình điều khiển 802.11b có thể không phù hợp với Windows 3.1 và phải có kế hoạch nâng cấp hệ điều hành hoặc sử dụng mạng nối dây để kết nối các máy tính này vào mạng.<br />
<u>- Yêu cầu băng thông của các máy tính:</u> nếu các máy tính cần có trong các mạng không dây yêu cầu thông lượng mạng cao (như file server), phải cố gắng sử dụng kỹ thuật mạng không dây cho phép thông lượng tương ứng. Ví dụ: 802.11b hỗ trợ tốc độ 11Mbps, nhưng nếu có yêu cầu tốc độ cao hơn thì phải nghĩ đến việc sử dụng thiết bị chuẩn 802.11a cung cấp tốc độ 54Mbps.<br />
<br />
<b><span style="color: blue;">7.3. Hình thành bảng thiết kế ban đầu:</span></b><br />
<br />
Mỗi khi thực hiện khảo sát mạng và xác định những vấn đề hay ưu điểm đang tồn tại, sau đó thiết lập phương án tiếp cận chung trong giai đoạn trước, đây là thời điểm cần thiết để tạo ra thiết kế sơ khởi cho mạng và các tiến trình mạng. Tất cả những thông tin thu thập được thực sự cần thiết cho bản thiết kế này.<br />
Trong giai đoạn này, nhà thiết kế thực sự chuyển phương pháp giải quyết ra sản phẩm cụ thể. Tài liệu thiết kế ban đầu nên trình bày lại những vấn đề và ưu điểm, những thông tin mới được phát hiện trong giai đoạn phân tích và định nghĩa phương án giải quyết vấn đề trong trường hợp này. Ngoài ra, thường là tạo một bản đồ kiến trúc mạng, xác định vị trí các thiết bị dự kiến hay đã có cũng như các nhóm người sử dụng sẽ được mạng hỗ trợ. Một kiến trúc mạng tốt sẽ giúp người đọc hiểu tất cả các vị trí vật lý và dạng kết nối giữa các thành phần và tốc độ liên kết, cùng với phạm vi vật lý hay các hướng dẫn không gian. Một lưu đồ luồng dữ liệu (DFD) cũng giúp giải thích những luồng xử lý cũng như những bổ sung lên mạng hiện tại hay các quá trình xử lý hệ thống.<br />
Thường thì giai đoạn này không đưa ra chi phí tương ứng với giải pháp thiết kế. Tuy nhiên là sáng suốt khi thông qua đó để đưa ra chi phí ước lượng và những vấn đề cần thay đổi. Khi hoàn thành bảng thiết kế, nên giải thích giải pháp của người thiết kế trước khi đưa ra quyết định phù hợp, thể hiện mức độ quan tâm sâu sắc về bản thiết kế được yêu cầu từ nhà thiết kế và người sử dụng.<br />
Một điểm chú ý quan trọng là với môi trường không dây, sự di chuyển của thiết bị đầu cuối hay máy PC là yếu tố được quan tâm cũng như các chi phí mạng. Không giống như mạng nối dây, người sử dụng có thể yêu cầu truy cập mạng từ nhiều vị trí, hoặc liên tục hiện diện trên mạng giữa nhiều vị trí. Vì vậy, yêu cầu thêm vào các phần cứng hay phần mềm gồm có các trạm chứa PC, thiết bị ngoại vi hay các phần mềm ứng dụng.<br />
Có rất nhiều cách để tạo một bản thiết kế mạng, và mỗi phương pháp phải được điều chỉnh phù hợp với kiểu mạng được thiết kế. Mỗi dạng mạng có thể khác nhau từ nhà cung cấp dịch vụ đến hoạt động kinh doanh, bảo mật, … Khi mạng không dây trở nên phổ biến hơn, phương pháp thiết kế mới phù hợp một cách đặc biệt với môi trường không dây sẽ được hình thành.<br />
<br />
<u><b>7.3.1. Giai đoạn 3: Thành lập sơ đồ mạng:</b></u><br />
Mọi bản thiết kế mạng tốt đều bắt đầu bởi một sơ đồ được thiết kế có cơ sở. Sơ đồ mạng là bước đầu tiên khi thiết kế mạng. Bao gồm các dịch vụ mong muốn, số người dùng, các dạng ứng dụng, … Đây là giai đoạn phức tạp mà các ý tưởng ban đầu được kết hợp với nhau. Giai đoạn vẽ sơ đồ mạng có thể là một trong những giai đoạn cần nhiều thời gian nhất trong thiết kế mạng vì sơ đồ mạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố có thể tốn rất nhiều thời gian. Tuy nhiên nếu mỗi bước vẽ sơ đồ mạng được hoàn thành một cách kỹ lưỡng, giai đoạn kiến trúc và thiết kế sẽ nhanh hơn rất nhiều.<br />
Bước quan trọng nhất và đầu tiên khi tạo sơ đồ mạng là thu thập yêu cầu. Các yêu cầu sẽ là cơ sở để hình thành kiến trúc và thiết kế. Nếu ngay từ khi bắt đầu dự án mà không xác định được một yêu cầu nào đó, toàn bộ bảng thiết kế có thể không đạt được mục đích mong đợi. Các yêu cầu có thể là:<br />
<b>- Các yêu cầu kinh doanh:</b> có thể là chi phí, thời gian hoàn thành, tác động của việc mạng ngưng hoạt động đột ngột, và cửa sổ duy trì những yêu cầu để tối thiểu hóa những tác động không tốt của việc thiếu hụt.<br />
<b>- Những vấn đề điều chỉnh:</b> những dạng mạng không dây như MMDS yêu cầu cấp phép từ FCC. Nếu mạng không dây có thể hoạt động ngoài dải tần số vô tuyến công cộng, các vấn đề điều chỉnh được xác định.<br />
<b>- Các yêu cầu dịch vụ:</b> đây là thành phần chính của thiết kế một mạng mới hoặc chuyển từ mạng hiện tại thành mạng không dây. Đơn giản đây là những dịch vụ hay chức năng mà mạng sẽ cung cấp cho người dùng.<br />
<b>- Các mức dịch vụ:</b> tốc độ thông tin được cam kết (Committed Information Rate _ CIR) là một ví dụ của thỏa thuận mức dịch vụ (Service Level Agreement _ SLA), bao gồm các yêu cầu của khách hàng mà nhà cung cấp đảm bảo đáp ứng được.<br />
<b>- Cơ sở khách hàng:</b> xác định ai tham gia vào mạng và những ứng dụng và dạng lưu lượng sẽ được sử dụng.<br />
<b>- Các yêu cầu hoạt động, điều khiển, dự phòng, và quản trị:</b> xác định mạng mới sẽ tác động đến những cá thể thực hiện chức năng và có cần thiết phải huấn luyện các cá thể này hay không.<br />
<b>- Yêu cầu kỹ thuật:</b> có thể khác nhau từ các nhà sản xuất thiết bị đến các yêu cầu quản lý hệ thống.<br />
<b>- Thông tin phụ trợ:</b> các thông tin có thể tác động đến kết quả thiết kế.<br />
Mỗi khi thu thập được tất cả các thông tin này, tổ chức một cuộc họp với những người sẽ sử dụng mạng nhằm đảm bảo không có thông tin khóa nào bị bỏ qua. Điều này là quan trọng vì không chỉ thu hút được sự quan tâm của người sử dụng mà cả người sử dụng và người thiết kế cùng thiết lập và thấu hiểu những mong muốn của nhau. Mỗi khi nhận được những ý kiến đóng góp của người sử dụng về mục đích và yêu cầu của mạng cần xây dựng có thể tiếp tục vạch ra ranh giới của mạng hiện tại.<br />
<br />
<b><u>7.3.2. Xác định ranh giới của mạng hiện tại:</u></b><br />
Lý do cần thiết để xác định ranh giới của mạng hiện tại là nhằm cung cấp một cái nhìn chính xác về môi trường mạng hiện tại. Thông tin này sẽ được sử dụng sau đó để xác định cách mà thiết kế mạng mới sẽ kết hợp hay giao tiếp với mạng hiện tại. Khi xác định ranh giới cần đảm bảo phải quan tâm đến các vấn đề sau:<br />
- Mục đích và cách thức kinh doanh.<br />
- Kiến trúc mạng.<br />
- Địa chỉ IP.<br />
- Thiết bị mạng.<br />
- Vấn đề sử dụng.<br />
- Băng thông.<br />
- Sự phát triển của mạng.<br />
- Hiệu suất hoạt động.<br />
- Kiểu lưu lượng.<br />
- Các ứng dụng.<br />
- Khảo sát/nhận dạng site.<br />
- Phân tích chi phí.<br />
Bằng cách xác định đầy đủ các vấn đề này, người thiết kế sẽ hiểu tốt hơn cả về mạng hiện tại và có ý tưởng tốt về những tiềm năng và ràng buộc thiết kế. Trong trường hợp sử dụng – như là sử dụng lâu dài – trừ khi xem xét dưới cái nhìn thận trọng, nó có thể góp phần tạo nên một mạng ít lạc quan hơn. Vì vậy, bằng cách đánh giá tình trạng của mạng hiện tại có thể loại trừ hoặc khắc phục những rủi ro có thể xảy ra trong mạng mới. Thêm vào đó, các điều kiện kiểm soát mạng, cũng là một ý tưởng tốt để thực hiện sơ đồ vị trí mạng tổng quát trong bước này, nhằm xác định các vấn đề có thể không được xác định khi thu thập các yêu cầu hay kiểm soát ranh giới mạng.<br />
<br />
<b><u>7.3.3. Phân tích thực tiễn cạnh tranh:</u></b><br />
Khi so sánh kế hoạch kinh doanh và kỹ thuật của người dùng với những đối thủ cạnh tranh trong cùng một lĩnh vực, có thể học hỏi được điều gì nên hay không nên làm và lý do tại sao như vậy. Mỗi khi đánh giá hay hiểu thực tiễn một lĩnh vực nào đó, cũng có thể xác định điều gì không nên làm. Một cơ hội tiềm tàng đối với một nhà thiết kế mạng là tác động đến chức năng mạng về mặt các dịch vụ và lựa chọn kiến trúc mạng, dễ dàng thiết lập được mạng như mong muốn. Lý do chính mà kỹ sư thiết kế phải quan tâm là kiến thức của họ về kỹ thuật, không chỉ là mạng làm việc như thế nào mà còn là sẽ phát triển như thế nào.<br />
<b><u><br />
7.3.4. Khởi động sơ đồ các thao tác:</u></b><br />
Hệ thống các thao tác hỗ trợ các hoạt động hàng ngày của các tổ chức truyền thông. Mục đích của bước này là xác định tất cả những thành phần được yêu cầu cho hệ thống các thao tác. Tùy thuộc vào yêu cầu của người sử dụng, cần xác định một số hoặc tất cả các tiến trình sau:<br />
- Pre-Oder.<br />
- Quản lý đặt hàng.<br />
- Dự phòng.<br />
- Quảng cáo.<br />
- Bảo trì.<br />
- Sửa chữa.<br />
- Chăm sóc khách hàng.<br />
Nếu khách hàng không yêu cầu giảm một số dịch vụ trong thiết kế mạng mới, có thể bỏ qua bước này. Mỗi khi hoàn thành việc dự trù các hoạt động có thể tiến đến phân tích những thiếu sót/hạn chế.<br />
<br />
<b><u>7.3.5. Thực hiện phân tích những thiếu sót/hạn chế giữa mạng hiện tại và mạng cần xây dựng:</u></b><br />
Phân tích điểm khác nhau là bảng so sánh mạng hiện tại với những yêu cầu trong tương lai. Thông tin thu được thông qua tập hợp yêu cầu và xác định ranh giới của mạng hiện tại sẽ cung cấp dữ liệu cần thiết để phát triển một bảng phân tích sự khác biệt. Phân tích những thiếu sót/hạn chế là phương pháp phát triển kế hoạch cải tiến mạng hiện tại, và hợp nhất với những yêu cầu mới. Kết quả phân tích nên gồm những vấn đề sau:<br />
- Giới hạn mạng.<br />
- Những yêu cầu trong tương lai.<br />
- Phân tích điểm khác biệt.<br />
- Những lựa chọn kiến trúc mạng có thể.<br />
- Dự kiến hoạt động.<br />
Mỗi khi người sử dụng xem xét và chấp nhận tài liệu định nghĩa các yêu cầu và phân tích những điểm khác biệt của mạng, thời gian cần thiết để hoàn thành dự án trở nên rõ ràng hơn. Tại thời điểm này, người sử dụng nên nắm rõ những kế thừa từ mạng hiện tại và điều gì sẽ được phát triển trong mạng tương lai của họ. Sau khi hoàn thành bước này, công việc tiếp theo là sơ đồ kỹ thuật.<br />
<br />
<b><u>7.3.6. Tạo sơ đồ kỹ thuật:</u></b><br />
Bước này xác định kỹ thuật sẽ cho phép hoàn thành mục đích của tổ chức. Có thể có nhiều sơ đồ kỹ thuật khác nhau – một sơ đồ chính và một số lựa chọn khác. Các sơ đồ dự phòng có thể sử dụng trong trường hợp các ràng buộc chưa được kiểm soát như chi phí. Có thể cung cấp nhiều lựa chọn cho người sử dụng, sẽ giúp họ có lựa chọn theo khuynh hướng mạng của họ và những đặc tính riêng được ưu tiên cao nhất. <br />
Thông thường, cho đến khi đưa ra một sơ đồ và hoàn thành nó bằng văn bản, cái nhìn tổng thể (quá trình đi từ ý tưởng đến một mạng chức năng) có thể là những thứ khó có thể được nhận thức một cách đầy đủ. Sơ đồ kỹ thuật có thể nhận dạng các loại thiết bị, kiểu vận chuyển, các giao thức,… được sử dụng trong mạng. Đảm bảo rằng sơ đồ phải có cả những trọng tâm ngắn hạn (thường là một năm) và quan điểm lâu dài (điển hình là kế hoạch 3 đến 5 năm). <br />
Thiết lập một sơ đồ kỹ thuật tốt yêu cầu phải hiểu thấu đáo về công nghệ hiện tại, những phương thức chuyển đổi và các sơ đồ kỹ thuật trong tương lai. Có rất nhiều bước để thực hiện thiết lập một sơ đồ kỹ thuật. Một số bước quan trọng gồm có:<br />
- Đánh giá yếu tố thương mại.<br />
- Phân tích các yêu cầu tương lai.<br />
- Đánh giá mạng hiện tại.<br />
- Xác định các phương án và những lựa chọn kỹ thuật.<br />
- Ánh xạ kỹ thuật này lên những yêu cầu của người sử dụng.<br />
Sơ đồ mạng sẽ không chứa chi tiết cụ thể một mạng sẽ hoạt động như thế nào, nó chỉ xác định những công nghệ sẽ áp dụng trong mạng.<br />
<br />
<b><u>7.3.7. Thiết lập sơ đồ tích hợp:</u></b><br />
Bất cứ khi nào một dịch vụ mới, một ứng dụng, một thành phần mạng hay một mạng được thêm vào mạng hiện tại, cần phải thiết lập một sơ đồ tích hợp. Sơ đồ tích hợp sẽ đặc tả những hệ thống sẽ được tích hợp cái gì, ở đâu và như thế nào. Sơ đồ bao gồm những chi tiết như cần thực hiện kiểm tra ở mức độ nào trước khi thực hiện tích hợp. Quan trọng nhất là sơ đồ tích hợp phải gồm những bước được yêu cầu để hoàn thành việc tích hợp, đó là nơi thông tin từ phân tích sự khác biệt (gap) được sử dụng. Khi được triệu gọi, phân tích sự khác biệt cung cấp thông tin mạng đang thiếu hụt những gì và sơ đồ tích hợp cung cấp thông tin những kẽ hở sẽ được giải quyết như thế nào.<br />
<br />
<b><u>7.3.8. Sắp đặt vị trí thiết bị:</u></b><br />
Nếu mạng cần đặt một số thiết bị ngoài ranh giới của một người dùng, cần có một số thỏa thuận sắp đặt vị trí thiết bị. Đặc biệc đối với mạng không dây, nếu dự kiến kết nối các tòa nhà với nhau và cho thuê, cần đặt thiết bị trên nóc của tòa nhà. Tùy thuộc vào số lượng vị trí được yêu cần, có thể bỏ qua bước này hoặc đây có thể là một giai đoạn đặc biệt quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch. <br />
<b><u>7.3.9. Phân tích rủi ro:</u></b><br />
Vấn đề quan trọng là nhận dạng những rủi ro mà người sử dụng có thể phải đối mặt hoặc xuất phát từ phía khách hàng. Mỗi khi nhận dạng được rủi ro, cần ghi chú lại và thông báo cho người sử dụng. Có thể xác định rủi ro bằng cách liên kết chúng với những phản hồi do chúng mang lại (như tiết kiệm chi phí, mức độ thỏa mãn khách hàng, thu nhập,…). Một cách dễ dàng để thể hiện những rủi ro khác nhau là bằng một ma trận, rủi ro được biểu diễn theo hàng ngang và ảnh hưởng của chúng thể hiện trên hàng dọc. Gán giá trị 0 của ma trận (góc thấp nhất bên trái) một mức thấp đối với cả rủi ro và tác động của chúng, gán giá trị lớn nhất (góc cao nhất bên phải) bằng một mức cao, cung cấp một cái nhìn trực quan về những rủi ro có thể xảy ra. Mỗi khi tạo một ma trận, mỗi dịch vụ được đặt trên ma trận dựa vào vị trí mà chúng phù hợp. Ví dụ, cung cấp dịch vụ thư điện tử, có thể đặt ở góc trái của ma trận (ít rủi ro, ít tác động).<br />
Đây là điều quan trọng vì trao quyền cho người sử dụng đưa ra những quyết định dựa trên thông tin kỹ thuật công nghệ. Ví dụ: người sử dụng dự định giảm đi một dịch vụ và không biết rằng dịch vụ đó có mức độ rủi ro nhưng tác động ít, người sử dụng cần phải bù đắp hoặc loại bỏ rủi ro đó. Có thể người sử dụng sẽ cân nhắc khi yêu cầu một gói dịch vụ rủi ro cao, tác động thấp so với một dịch vụ ít rủi ro nhưng tác động lớn. Mục đích là làm cho người sử dụng sử dụng mạng một cách tốt nhất, mỗi khi người sử dụng chấp nhận phân tích rủi ro, sẽ thiết lập kế hoạch hoạt động. <br />
<b><u><br />
7.3.10. Kế hoạch hành động:</u></b><br />
Sau khi hoàn thành tất cả những bước hoạch định trước đó, cần lên kế hoạch hành động. Kế hoạch hành động xác định những bước tiếp theo được đề nghị. Những bước tiếp theo được đề nghị có thể nhận dạng những gì cần thực hiện nhằm chuẩn bị cho giai đoạn cấu trúc hóa (như kế hoạch dự án), hoặc những hành động cần thiết để phân loại hoặc điều chỉnh những vấn đề gặp phải trong giai đoạn hoạch định. Ví dụ: trong tình huống những phân tích rủi ro đã được thực hiện trước đó, hoạch định hành động có thể cần để cung cấp giải pháp cho từng rủi ro riêng. <br />
Về cơ bản, hoạch định hành động thực hiện chức năng xác định những vấn đề mở từ giai đoạn thu thập thông tin. Bước này đảm bảo tất cả các thông tin được yêu cầu vẫn được sử dụng nhằm cung cấp giải pháp tốt nhất cho người sử dụng. Sau khi thiết lập và chấp nhận kế hoạch hành động, thực hiện chuyển giao.<br />
<br />
<b><u>7.3.11. Chuẩn bị kế hoạch chuyển giao: </u></b><br />
Bước cuối cùng trong giai đoạn hoạch định là thu thập tất cả các thông tin và tài liệu được tạo thành trong suốt quá trình hoạch định và tổng hợp chúng thành tài liệu chuyển giao. Đây là điểm quan trọng giúp người sử dụng hiểu một cách đầy đủ về kế hoạch do nhà thiết kế đưa ra và những mong muốn còn lại của dự án, bao gồm một số tài liệu sau:<br />
- Tài liệu các yêu cầu.<br />
- Phân tích môi trường mạng hiện tại.<br />
- Phân tích thực tiễn cạnh tranh.<br />
- Sơ đồ các thao tác.<br />
- Phân tích những điểm khác nhau giữa môi trường mạng hiện tại và tương lai.<br />
- Sơ đồ kỹ thuật.<br />
- Sơ đồ xác định vị trí.<br />
- Phân tích rủi ro.<br />
- Kế hoạch hành động.<br />
Sau khi hoàn thành tài liệu chuyển giao và chuyển giao tài liệu cho khách hàng, có thể bắt đầu giai đoạn thiết kế mạng. <br />
<br />
<b><span style="color: blue;">7.4. Giai đoạn 4: Hoàn thành thiết kế chi tiết:</span></b><br />
<br />
Sau khi hoàn thành thiết kế đầu tiên, và nhận được thông tin phản hồi và sự đồng ý của khách hàng để tiếp tục, giải pháp của bạn gần như được thực hiện. Tuy nhiên giai đoạn cuối cùng của quá trình thiết kế, giai đoạn thiết kế chi tiết, phải được thực hiện trước khi triển khai bảng thiết kế. Trong giai đoạn thiết kế chi tiết, tất cả những thay đổi trong bảng thiết kế ban đầu được xem xét và theo đó kết hợp chặt chẽ với bản thiết kế chi tiết. <br />
Mục đích của giai đoạn này là hoàn thành giải pháp và xác định được phần mềm hỗ trợ và các thiết bị cần thiết trong Hóa đơn thiết bị (Bill Of Materials_BOM) cuối cùng. Trong giai đoạn này phải đảm bảo tất cả những thay đổi chức năng trên bảng thiết kế ban đầu không ảnh hưởng đến toàn bộ giải pháp thiết kế. Số người dùng thêm vào mạng được yêu cầu có quá tải so với khả năng đáp ứng của mạng hay không? Thiết kế hiện tại có hỗ trợ những đặc tính hay chức năng được yêu cầu hay không? Có cần nâng cấp các thành phần hỗ trợ mạng để hỗ trợ những người dùng gia nhập vào mạng hay không? Mặc dù có thể xác định được kiến trúc mạng không dây nhanh hơn trong các môi trường người sử dụng khác nhau, phần mềm thương mại sẵn có (COTS) thiết kế mạng không dây vẫn được triển khai cho nhiều ứng dụng lớn. Kêt quả là có thể nhận ra những hạn chế, một cách đặc biệt trong môi trường khách hàng, cũng như những gì sẽ hỗ trợ từ một bối cảnh ứng dụng.<br />
Kiến trúc mạng được đề cập đến như là thiết kế mạng ở mức độ cao. Đây là giai đoạn mà tất cả những thông tin hoạch định được sử dụng để bắt đầu một thiết kế khái niệm cho mạng mới, không bao gồm những chi tiết cụ thể để thiết kế cũng không cung cấp thông tin đủ để thực thi. Giai đoạn cấu trúc hóa chịu trách nhiệm kết hợp kết quả của giai đoạn hoạch định với những mong muốn và yêu cầu từ phía khách hàng đối với mạng cần được xây dựng.<br />
<br />
<b><u>7.4.1. Tổng quát hóa giai đoạn thiết kế chi tiết: </u></b><br />
<b>7.4.1.1. Xem xét và xác nhận lại kết quả của giai đoạn hoạch định: </b><br />
Bước đầu tiên khi phát triển kiến trúc mạng là xem xét và xác minh lại kết quả của giai đoạn hoạch định. Sau khi thông suốt kết quả của giai đoạn hoạch định, hiểu và chấp nhận kết quả đó có thể hoàn thành bước này và chuyển sang việc hình thành kiến trúc mức cao. Lý do cần thực hiện bước này là có nhiều dự án lớn tập hợp nhiều nhóm tham gia nhưng nhóm thiết kế có thể gốm những cá nhân không thuộc nhóm hoạch định. Bước này giúp những nhà thiết kế làm quen với những kết quả đã hoàn thành trước khi họ tham gia thiết kế.<br />
<br />
<b>7.4.1.2. Thiết lập kiến trúc mức cao:</b><br />
Kiến trúc mức cao mô tả kiến trúc logic của mạng. Kiến trúc logic mô tả những chức năng được yêu cầu để thực thi một mạng và mối quan hệ giữa các chức năng đó, cũng mô tả các thành phần khác nhau của mạng liên kết với nhau như thế nào, như một mạng kiểm chứng xác thực người sử dụng như thế nào. Kiến trúc mức cao không gồm những yếu tố cụ thể như phần cứng, hơn nữa nó mô phỏng những chức năng mong muốn của mạng. Kiến trúc mức cao bao gồm một số thành phần sau:<br />
- Sơ đồ logic mạng.<br />
- Sơ đồ chức năng mạng.<br />
- Cấu trúc sóng vô tuyến.<br />
- Luồng tín hiệu/dữ liệu.<br />
- Khả năng liên kết chức năng với tài nguyên.<br />
- Kiến trúc mạng không dây.<br />
<br />
<b>7.4.1.3. Thiết lập kiến trúc sắp xếp:</b><br />
Khi hoàn thành sơ đồ sắp xếp vị trí, cần tạo một kiến trúc chi tiết hơn. Kiến trúc này bao gồm thông tin được sử dụng như một phần các yêu cầu mà nhà thiết kế đưa ra, gồm có:<br />
- Yêu cầu về nguồn tính bằng Watt.<br />
- Các yêu cầu về cường độ dòng điện.<br />
- Giá trị điện áp (cả AC và DC).<br />
- Nhiệt lượng (BTU) hao phí bởi thiết bị.<br />
- Số lượng và kích thước của thiết bị và tủ đựng thiết bị.<br />
- Khối lượng thiết bị.<br />
- Bản vẽ thiết bị (hình chiếu các mặt trước, bên cạnh, trên và sau thiết bị).<br />
- Yêu cầu môi trường.<br />
Mục đích của dạng kiến trúc này là cung cấp thông tin trợ giúp đưa ra những yêu cầu về thông tin (Request For Information RFI) hay yêu cầu kế hoạch (Request For Proposal) với nhà cung cấp. Mối quan tâm lớn nhất của khách hàng là cung cấp đủ những thông tin về những yêu cầu mạng đế lấy được những thông tin trả lời thỏa đáng từ phía nhà cung cấp, nhưng không đưa ra những thông tin mang tính chất cạnh tranh.<br />
<br />
<b>7.4.1.4. Định nghĩa các dịch vụ mức cao:</b><br />
Những dịch vụ mà người sử dụng có kế hoạch đưa ra với khách hàng của họ thường trợ giúp xác định những yêu cầu thiết bị cần thiết. Những dịch vụ này nên thích hợp với những dịch vụ được xác định khi phân tích rủi ro trong giai đoạn hoạch định. Khi nhận dạng được các dịch vụ, cần ghi chép lại và so sánh với ma trận rủi ro để xác định dịch vụ nào sẽ được đề nghị. Người sử dụng hoàn toàn xác định những dịch vụ mà họ quan tâm, đây cũng là cơ hội để kiểm tra tỉ mỉ mục đích của người sử dụng. Những dịch vụ không được đề nghị sử dụng cần được loại bỏ khỏi kiến trúc. Sau khi phổ biến những dịch vụ đã được xem xét và nhận được danh sách yêu cầu dịch vụ của người sử dụng, có thể chuyển sang thiết kế vật lý mức cao.<br />
<br />
<b>7.4.1.5. Thực hiện thiết kế vật lý mức cao: </b><br />
Thiết kế vật lý mức cao là bước quan trọng nhất trong giai đoạn thiết kế, và thường phức tạp và tốn nhiều thời gian nhất. Rất nhiều công việc và kiến thức cần thực hiện trong bước này. Thiết kế vật lý mức cao định nghĩa vị trí vật lý và các dạng thiết bị cần thiết trong mạng nhằm thực hiện các thao tác mong muốn. Không xác định nhãn hay kiểu thiết bị cụ thể nhưng đúng hơn là các thành phần chức năng như Router, Switch và access point,… <br />
Thiết kế vật lý mức cao thể hiện topology sóng vô tuyến, ví dụ: hoàn thành bước kiến trúc mức cao và chuyển đổi nó thành những vị trí đặt thiết bị vật lý. Vì có rất nhiều vấn đề đối với thiết kế sóng vô tuyến vì vậy cần phải có nhiều sự điều chỉnh và thiết kế lại cần thực hiện trước khi hoàn thành bước này. Sau khi chấp nhận thiết kế vật lý mức cao, cần định nghĩa các thao tác dịch vụ.<br />
<br />
<b>7.4.1.6. Định nghĩa các thao tác dịch vụ: </b><br />
Mục đích của việc định nghĩa các thao tác dịch vụ là xác định các chức năng được yêu cầu trong mỗi quy tắc thao tác, một số quy tắc thao tác gồm có:<br />
- Pre-Order.<br />
- Quản trị đặt hàng.<br />
- Dự phòng.<br />
- Quảng cáo.<br />
- Bảo trì.<br />
- Sửa chữa.<br />
- Chăm sóc khách hàng.<br />
Khi chức năng của mỗi phương pháp được định nghĩa, ghi chép lại và chấp nhận, tiến hành đưa ra mô hình thao tác mức cao.<br />
<br />
<b>7.4.1.7. Thiết lập mô hình thao tác mức cao: </b><br />
Nếu một mạng không được duy trì một cách hợp lý mỗi khi được thiết lập thì sự thành công thậm chí là sự tồn tại của mạng cũng là rất khó khăn. Mục đích của việc hình thành mô hình thao tác cấp cao là mô tả mạng được kiểm soát như thế nào. Cần xem xét hệ thống quản trị mạng mới sẽ kết hợp với hệ thống quản trị hiện tại như thế nào. Những công việc cần thực hiện khi xây dựng mô hình thao tác mức cao là:<br />
- Nâng cao khả năng chuyên môn nhằm tối ưu hóa phân phối thông tin quản trị.<br />
- Cung cấp một mạng dễ quản trị có chất lượng cao và dễ xử lý sự cố.<br />
- Xác định những mong muốn và trách nhiệm.<br />
Mô hình thao tác mức cao sau này sẽ được sử dụng để đưa ra mô hình thao tác chi tiết. Khi phát triển xong mô hình thao tác mức cao và mô hình này được người sử dụng chấp nhận, có thể tiến hành định giá sản phẩm cho mạng.<br />
<br />
<b>7.4.1.8. Định giá sản phẩm: </b><br />
Trong một số trường hợp, bước định giá sản phẩm có thể là một quá trình lâu dài. Tùy thuộc vào chức năng được yêu cầu, mức độ kỹ thuật, và tính sẵn sàng/cạnh tranh của nhà cung cấp, có thể mất nhiều tháng mới có thể hoàn thành. Khi định giá sản phẩm, quan trọng là xác định những yêu cầu của người sử dụng và đảm bảo sản phẩm phù hợp với mọi yêu cầu kỹ thuật. Đây là lúc những phản hồi từ RFI/RFP được định giá. Tuy nhiên, nếu quy mô dự án không lớn, trách nhiệm của kỹ sư thiết kế có thể là nghiên cứu những sản phẩm sẵn có trên thị trường. <br />
Khi xác định được danh sách các sản phẩm, cần thực hiện định giá để xác định nhà cung cấp nào phù hợp nhất với yêu cầu của người sử dụng. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quyết định lựa chọn sản phẩm:<br />
- Yếu tố thỏa mãn yêu cầu.<br />
- Chi phí.<br />
- Mối quan hệ của nhà cung cấp.<br />
- Tính ổn định của nhà cung cấp.<br />
- Các lựa chọn hỗ trợ.<br />
- Khả năng kết hợp với các thiết bị khác.<br />
- Tính sẵn có của sản phẩm.<br />
- Thời gian sản xuất.<br />
Kết quả của bước này giúp người thiết kế lựa chọn được sản phẩm cho mức mô hình của toàn bộ mạng. Tiếp theo có thể thực hiện sơ đồ hoạt động.<br />
<br />
<b>7.4.1.9. Tạo sơ đồ hoạt động: </b><br />
Sơ đồ hoạt động xác định những gì cần thiết để chuyển thành giai đoạn thiết kế. Chức năng của sơ đồ hoạt động là khắc phục những kẽ hở giữa giai đoạn kiến trúc hóa và thiết kế thực sự. Một số những công việc cần thực hiện:<br />
- Tạo sơ đồ dự án cho giai đoạn thiết kế.<br />
- Điều chỉnh những khó khăn hay kết quả xác định được trong giai đoạn kiến trúc hóa.<br />
- Xác định thời hạn chuyển giao mạch thiết bị.<br />
Đây là một vấn đề mà kỹ sư thiết kế sẽ phải thẩm tra sự phát triển và khuynh hướng phát triển của mạng. Sau khi hoàn thành sơ đồ hoạt động và được người sử dụng chấp nhận, tiến hành chuyển giao kiến trúc mạng.<br />
<br />
<b>7.4.1.10. Tạo các tài liệu chuyển giao kiến trúc mạng: </b><br />
Trong suốt quá trình này, tất cả tài liệu và thông tin được hình thành cũng như thu thập được trong giai đoạn kiến trúc hóa hệ thống sẽ được tập hợp và lưu vào một vị trí riêng. Có nhiều lựa chọn để lưu tài liệu chuyển giao như: <br />
- Tài liệu chính (master document).<br />
- CD-ROM.<br />
- Web.<br />
Tất cả những phương pháp được liệt kê ở trên có thể sử dụng để tạo tài liệu chuyển giao kiến trúc. Sau khi hoàn thành tài liệu chuyển giao kiến trúc, cần phổ biến cho người sử dụng và tiến hành giai đoạn thiết kế chi tiết.<br />
<br />
<b><u>7.4.2. Hiện thực hóa giai đoạn thiết kế chi tiết:</u></b><br />
Giai đoạn thiết kế chi tiết là bước cuối cùng trước khi bắt đầu thực thi trên mạng. Giai đoạn này dựa trên kết quả của giai đoạn kiến trúc hóa hệ thống và hoàn thành những chi tiết trong mỗi tài liệu mức cao. Đây là giai đoạn ngắn nhất và dễ thực hiện nhất trong quá trình thiết kế (khi giai đoạn hoạch định và kiến trúc hóa được hoàn thành một cách kỹ càng và với những thông tin chính xác). Cơ bản, thiết kế chi tiết là sự biên tập lại toàn bộ quá trình hoạch định.<br />
<br />
<b>7.4.2.1. Xem xét và xác nhận lại kiến trúc mạng:</b><br />
Bước đầu tiên của giai đoạn thiết kế chi tiết là xem xét và xác nhận lại kiến trúc mạng. Kiến trúc mạng là cơ sở cho thiết kế, và phải thực hiện kiểm tra một cách hợp lý nhằm đảm bảo kiến trúc mạng được kiểm soát. Phải đảm bảo đầy đủ tất cả các chức năng. Mỗi khi xác nhận kiến trúc mạng phải bắt đầu thiết kế chi tiết bằng cách tạo topology chi tiết.<br />
<br />
<b>7.4.2.2. Tạo kiến trúc chi tiết:</b><br />
Kiến trúc chi tiết được xây dựng trên kiến trúc mức cao, thêm vào những thông tin cụ thể cho kiến trúc mạng như: <br />
- Các thiết bị và kết nối thiết bị.<br />
- Những luồng lưu lượng dữ liệu/âm thành và mức dịch vụ.<br />
- Dung lượng lưu lượng.<br />
- Kỹ thuật lưu lượng.<br />
- Số thuê bao.<br />
- Địa chỉ IP.<br />
- Kiến trúc định tuyến.<br />
- Kiểu công nghệ.<br />
- Vị trí thiết bị.<br />
- Kiểu liên kết dữ liệu.<br />
- Yêu cầu băng thông.<br />
- Kiến trúc không dây.<br />
Kiến trúc chi tiết là một thiết kế chức năng, không phải là thiết kế vật lý, là nơi những mong muốn của người sử dụng trở thành sự thật. Vào lúc này, người sử dụng sẽ hiểu một cách đầy đủ những gì họ mong muốn mạng cần xây dựng cung cấp cho mình. Sau khi hoàn thành kiến trúc chi tiết, tiến hành tạo thiết kế sắp xếp vị trí chi tiết.<br />
<br />
<b>7.4.2.3. Tạo thiết kế sắp đặt vị trí dịch vụ chi tiết:</b><br />
Cũng như kiến trúc chi tiết, thiết kế sắp đặt vị trí dịch vụ chi tiết được xây dựng dựa trên kiến trúc sắp xếp vị trí. Bước này sẽ cung cấp những chi tiết cần thiết để cài đặt thiết bị tại những vị trí thuận lợi. Bao gồm những thông tin sau:<br />
- Tuân theo các chuẩn xây dựng thiết bị mạng (Network Equipment Building Standards NEBS).<br />
- Những điều kiện thuận lợi.<br />
- Cáp.<br />
Khi hoàn thành thiết kế sắp xếp vị trí chi tiết và được người sử dụng chấp nhận, thông báo đến người thực hiện sắp xếp nhằm được sự chấp thuận. Khi nhà cung cấp chấp nhận thiết kế, bắt đầu giai đoạn thực hiện các dịch vụ sắp xếp.<br />
<br />
<b>7.4.2.4. Thiết lập các dịch vụ chi tiết:</b><br />
Bước này định nghĩa và ghi chép lại những dịch vụ cụ thể mà người sử dụng sẽ đưa ra cho khách hàng của họ. Những dịch vụ được đề nghị là mở rộng của danh sách các dịch vụ được liệt kê trong bước thiết kế dịch vụ mức cao. Khi thực hiện thiết kê, phải đảm bảo bao gồm các thông tin như giới hạn thời gian đề nghị (timeline for offering). Có thể hiểu rằng trong môi trường cung cấp dịch vụ, khách hàng và kết quả thu nhập là yếu tố quan trọng. Một số thông tin cung cấp cho mỗi dịch vụ:<br />
- Định nghĩa dịch vụ.<br />
- Tên dịch vụ.<br />
- Mô tả dịch vụ.<br />
- Đặc tính và tiện ích.<br />
- Service Level Agreement _ SLA<br />
- Quản trị dịch vụ.<br />
- Chức năng.<br />
- Thông số cấu hình.<br />
- Các Access Point.<br />
- Các yêu cầu thiết bị của bên thứ ba.<br />
- Dự phòng dịch vụ.<br />
- Kỹ thuật mạng.<br />
- Chuyên môn của khách hàng.<br />
- Những lựa chọn dịch vụ.<br />
Không chỉ cần cung cấp thông tin liên quan khi những dịch vụ này sẵn sàng được sử dụng, mà còn tính đến chúng sẽ được yêu cầu như thế nào và chúng sẽ giao tiếp với mạng như thế nào. Khi hoàn thành chi tiết các dịch vụ, tiếp tục quá trình thực thi.<br />
<br />
<b>7.4.2.5. Tạo thiết kế vật lý chi tiết:</b><br />
Thiết kế vật lý chi tiết dựa trên cơ sở thiết kế vật lý mức cao, đặc tả những chi tiết vật lý cho mạng như:<br />
- Kiểu thiết bị.<br />
- Chi tiết cáp.<br />
- Chi tiết về rack.<br />
- Các yêu cầu môi trường.<br />
- Vị trí vật lý của các thiết bị.<br />
- Thiết kế sóng vô tuyến chi tiết.<br />
Thiết kế vật lý dựa trên những thông được xác định trong các tài liệu: <br />
- Thiết kế vật lý mức cao.<br />
- Kiến trúc chi tiết.<br />
- Sắp xếp dịch vụ chi tiết.<br />
- Định giá sản phẩm.<br />
- Chi tiết sơ đồ tổng quát.<br />
Thiết kế vật lý chi tiết là quá trình biên tập lại những yếu tố như cấu hình thiết bị bao gồm địa chỉ IP, tên, chi tiết sóng vô tuyến, và cấu hình vật lý. Khi hoàn thành bước này, sẽ có bản mô tả vật lý chi tiết của mạng cũng như mô tả của mỗi thiết bị.<br />
<br />
<b>7.4.2.6. Thiết kế thao tác hoạt động chi tiết:</b><br />
Thiết kế thao tác hoạt động chi tiết dựa trên thiết kế thao tác mức cao. Mục đích của bước này là đặc tả những thiết kế chi tiết của hệ thống hỗ trợ sẽ được thực hiện để hỗ trợ cho mạng. Một số kết quả của bước này bao gồm xác định các sản phẩm, xác định kỹ thuật và yêu cầu hỗ trợ, xác định chi phí. Những công việc chủ yếu:<br />
- Phát triển thiết kế quản trị hệ thống.<br />
- Phát triển thiết kế dịch vụ.<br />
- Phát triển kiến trúc chức năng.<br />
- Phát triển thiết kế và phân tích kiến trúc vật lý của các thao tác.<br />
- Phát triển kiến trúc dữ liệu.<br />
- Phát triển kiến trúc mạng.<br />
- Phát triển nền tảng máy tính và thiết kế điều kiện vật lý thuận lợi.<br />
Thiết kế thao tác hoạt động chi tiết hoàn thành khi nó được ghi chép và xem xét một cách kỹ lưỡng. Sau khi hoàn thành công việc này sẽ thiết kế mô hình hoạt động chi tiết. Vì thực tế các thao tác mạng có thể rất nhỏ (hoặc không tồn tại), hoặc có thể là toàn bộ một mạng riêng biệt với những nhiệm vụ riêng, những chi tiết cụ thể trong bước này của quá trình thiết kế được tổng kết lại. Đối với những dự án mạng lớn, thiết kế thao tác có thể là một dự án riêng gồm một quá trình thiết kế đầy đủ. <br />
<br />
<b>7.4.2.7. Thiết kế mô hình hoạt động chi tiết:</b><br />
Mô tả mô hình hoạt động sẽ tối ưu hóa việc quản trị mạng, dựa trên cơ sở mô hình hoạt động mức cao. Khi thực hiện thiết kế chi tiết nên trả lời những câu hỏi sau càng nhiều càng tốt:<br />
- Tổ chức nào sẽ hỗ trợ sản phẩm nào và dịch vụ nào, hỗ trợ như thế nào?<br />
- Ai chịu trách nhiệm về những công việc cụ thể?<br />
- Tổ chức sẽ có quyền như thế nào?<br />
- Các tổ chức khác nhau tương tác với nhau như thế nào?<br />
- Thời gian một người hỗ trợ giải quyết sự cố trước khi nó trở nên nghiêm trọng? <br />
- Thủ tục nào sẽ được tự động hóa?<br />
- Những công cụ nào có giá trị trong tổ chức?<br />
- Những thay đổi bảo mật được yêu cầu?<br />
Tùy thuộc và kích thước của mạng, mạng quản trị có thể tích hợp với mạng chính, hoặc chính mạng đó. Thêm nữa, mạng quản trị có thể hoạt động trên một máy tính quản trị mạng riêng (cho một mạng rất nhỏ) hoặc hoạt động trong một trung tâm thao tác mạng lớn (Network Operations Center NOC) hoạt động liên tục 24 giờ. Vì có rất nhiều điểm khác nhau về kích thước và yêu cầu quản trị mạng, chỉ một mô tả chính được cung cấp. Đối với những mạng lớn, thường thiết kế quản trị là một dự án thiết kế riêng biệt.<br />
<br />
<b>7.4.2.8. Kế hoạch đào tạo:</b><br />
Tùy thuộc kích thước mạng mới và những khả năng vốn có của người sử dụng mạng, kế hoạch đào tạo có thế rất lớn. Thực hiện phỏng vấn người sử dụng hiện tại, thành lập ma trận kỹ năng, và so sánh với ma trận những kỹ năng cần thiết để thao tác mạng để từ đó xác định cần đào tạo những vấn đề gì. Nếu người sử dụng muốn tự sử dụng, cần xem xét lại ma trận kỹ năng. Đối với mỗi kiến trúc cần có kế hoạch đào tạo riêng.<br />
<br />
<b>7.4.2.9. Phát triển kế hoạch bảo trì:</b><br />
Mục đích lên kế hoạch và xác định việc bảo trì và hoạt động sẽ xảy ra như thế nào mỗi khi mạng hoạt động. Kế hoạch bảo trì bao gồm tất cả những thành phần của mạng gồm có hoạt động và bảo trì. Kế hoạch cần tập những kỹ năng và quá trình đào tạo cần thiết. Khi hoàn thành kế hoạch bảo trì, và được người sử dụng chấp nhận, có thế phát triển kế hoạch thực thi.<br />
<br />
<b>7.4.2.10. Phát triển kế hoạch thực thi:</b><br />
Kế hoạch thực thi mức cao là cái nhìn tổng quan về những bước chính được yêu cầu để thực hiện thiết kế. Nó có thể hoàn thiện và làm nổi rõ tất cả những giai đoạn thiết kế. Những vấn đề tồn tại trong bước này như quỹ thời gian, tác động lên mạng hiện tại và chi phí. Kế hoạch thực thi và tài liệu thiết kế chi tiết là cơ sở cho giai đoạn tiếp theo: thực thi thiết kế mạng.<br />
<br />
Tài liệu thiết kế chi tiết được tóm tắt từ tất cả những tài liệu trong toàn bộ quá trình thiết kế, cũng như tài liệu kiến trúc và chuyển giao. Cũng như chuyển giao kiến trúc, có thể thể hiện thông tin này bằng nhiều hình thức như CD_ROM, tài liệu thiết kế riêng, hoặc Web site. Khi hoàn thành bước này cũng là hoàn thành giai đoạn thiết kế dự án. Bước tiếp theo là chuyển sang giai đoạn thực thi và cài đặt mạng mới.<br />
<br />
<b><u>7.4.3. Trong quá trình hiện thức hóa những thiết kế chi tiết một mạng không dây, lưu ý một số thông tin về thiết bị phần cứng và phần mềm như sau:</u></b><br />
<br />
<b>7.4.3.1. Phần cứng mạng không dây cơ bản:</b><br />
Phần cứng mạng không dây cần thiết để triển khai mạng tùy thuộc vào kịch bản thiết kế. Nên có kế hoạch sử dụng phần cứng phù hợp với yêu cầu đưa ra, phù hợp với chi phí và trong tương lai có thể nâng cấp được.<br />
Một số thiết bị thường được sử dụng khi triển khai một mạng không dây:<br />
<i><u>1. Các access point:</u></i><br />
a. Các access point được xem như là trái tim của mạng không dây khi chúng tạo điều kiện truyền dữ liệu giữa các máy tính trong mạng. Thiết bị access point là kỹ thuật mạng không dây riêng, và một access point dựa trên cơ sở một kỹ thuật bình thường sẽ không hoạt động giao tiếp với kỹ thuật khác được. Ví dụ: bộ tương thích mạng không dây 802.11b không làm việc với các access point 802.11a. Quan trọng là thấy được một mạng không dây 802.11b thì hoàn toàn riêng biệt với một mạng không dây xây dựng theo chuẩn 802.11a thậm chí chúng chia sẻ cụng một vùng vật lý.<br />
b. Một sơ đồ bố cục tổng quát có thể trợ giúp việc xác định số access point cần thiết trong một site. Nếu sơ đồ yêu cầu một mạng không dây kết hợp mà các thiết bị 802.11b và 802.11a cùng tồn tại, nên có giải pháp kết nối các access point trong hai mạng khác biệt này và kết nối hai mạng bằng kỹ thuật mạng nối dây. Điều này sẽ đảm bảo mặc dù thiết lập một mạng kết hợp nhưng người sử dụng mỗi mạng vẫn có thể truyền thông với mạng khác.<br />
<br />
<div style="text-align: center;"><br />
H1: Mạng nối dây liên kết hai mạng không dây khác loại<br />
<img alt="" border="0" src="http://usera.imagecave.com/vnpro2/Wifi_32.jpg" /></div><br />
b. Một số access point làm việc gắn liền các router nhằm trợ giúp các mạng không gian riêng biệt với mạng nối dây. Nếu thiết lập một mạng không dây độc lập với ít máy tính, ví dụ khoảng 10 máy hay ít hơn, không cần thiết phải có router. Tuy nhiên nếu muốn liên kết một mạng không dây với một mạng nối dây hay Internet nên sử dụng một router để tách hai mạng.<br />
<i><u>4. Các Hub:</u></i> là các thiết bị mạng nối dây, sử dụng để mở rộng mạng bằng cách thêm các điểm kết nối vật lý trên một mạng mạng (các jack RJ45). Có thể cần sử dụng một hoặc nhiều hub nếu mạng sẽ chứa một số lượng đáng kể các máy tính mạng nối dây.<br />
<i><u>5. Các Firewall:</u></i> là các thiết bị mạng cấu hình ở mức cao có thể được thực thi nhằm chỉ cho phép những luồng lưu lượng có giới hạn đi qua mạng. Việc sử dụng các firewall đặc biệt quan trọng nếu kết nối một mạng vào Internet. Nên sử dụng các thiết bị firewall nếu có dự định kết nối với một hay nhiều mạng đặc biệt qua Internet.<br />
<i><u>6. Các thiết bị kết nối băng thông rộng:</u></i> phần cứng kết nối băng thông rộng kết nối một mạng vào một kết nối băng thông rộng, ví dụ: một modem DSL kết nối một mạng vào Internet. Mỗi dạng kết nối băng thông rộng yêu cầu dạng phần cứng khác nhau và có thể cung cấp từ các nhà cung cấp dịch vụ kết nối băng thông rộng. Nên sử dụng thiết bị trên nếu có dự định cung cấp kết nối băng thông rộng cho mạng không dây muốn xây dựng.<br />
<br />
<b>7.4.3.2. Phần mềm:</b><br />
Nên xác định hệ điều hành và trình điều khiển cho mỗi loại NIC không dây và hệ điều hành sẽ sử dụng. Các nhà sản xuất NIC không dây cung cấp điều khiển phần mềm đi kèm thiết bị hoặc có thể download từ các Web site của nhà sản xuất cho hầu hết các hệ điều hành. Khi sử dụng các NIC không dây phải đảm bảo các nhà sản xuất thiết bị mạng không dây cung cấp các điều khiển phần mềm và hỗ trợ cho hệ điều hành sẽ sử dụng. Ví dụ: nếu sử dụng NIC không dây với Microsoft Windows XP, phải chắc chắn nhà sản xuất của NIC không dây cung cấp đầy đủ các điều khiển và phần mềm cần thiết đi kèm.<br />
<br />
<b><u>7.4.4. Một số dạng mạng không dây có thể được lựa chọn:</u></b><br />
Lựa chọn dạng mạng không dây cần thiết kế tùy thuộc vào các nhân tố như gồm số các kết nối mạng không dây mong đợi, kịch bản triển khai (như hộ gia đình, văn phòng nhỏ, doanh nghiệp, hay WISP), bảo mật và các liên kết mở rộng khác.<br />
<b><u>Các dạng mạng không dây:</u></b><br />
<span style="color: blue;">- Mạng không dây ngang hàng hay Ad-hoc:</span> bao gồm hai hay nhiều máy tính, thường không có bất cứ dạng server nào (ví dụ: file server hay mail server). Thay vì như vậy các máy tính sẽ liên lạc trực tiếp với nhau. Những mạng không dây có dạng này có nhiều hạn chế và chỉ được triển khai trong những thiết kế mạng nhỏ như môi trường gia đình hay văn phòng nhỏ.<br />
<span style="color: blue;">- Mạng không dây độc lập:</span> bao gồm một hay nhiều máy tính và có thể có một file server và các tài nguyên mạng chia sẻ khác. Những mạng tương đối an toàn khi chúng không kết nối Internet hay các mạng khác. Dạng mạng này chỉ thường chỉ sử dụng trong văn phòng nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và xưởng sản xuất.<br />
<span style="color: blue;">- Mạng không dây thay thế cho mạng nối dây</span>: rất nhiều tổ chức hiện đang tiến hành thay thế mạng nối dây sẵn có bằng mạng không dây. Thiết kế một mạng không dây thay thế cho một mạng nối dây sẽ cung cấp cho người dùng khả năng linh động và mạng được nâng cấp dễ dàng hơn. Ví dụ, để nâng cấp một mạng nối dây, thường phải thay thế cả hệ thống dây cáp trong khi đó mạng không dây không yêu cầu như vậy. Để nâng cấp kỹ thuật mạng không dây, chỉ các thiết bị và phần mềm mạng không dây được nâng cấp là mạng có thể hoạt động được. Thay thế toàn bộ mạng nối dây bằng mạng không dây là một công việc rất lớn và được thực hiện một cách thận trọng. Cần thử nghiệm một mô hình mạng nhỏ trước khi triển khai một mạng không dây đầy đủ.<br />
<span style="color: blue;">- Mạng không dây mở rộng của một mạng nối dây:</span> một ý tưởng hay khi triển khai một mạng không dây là trước tiên thiết kế mạng không dây như là phần mở rộng của mạng nối dây hiện tại. nghĩa là giữ nguyên mạng nối dây và thêm mạng không dây như một thành phần bổ sung cho mạng ban đầu. Điều này cho phép phân chia phẳng trên mạng hiện tại, các hệ thống được yêu cầu cho mạng không dây vẫn nằm trên mạng không dây và các kết nối không dây cần thiết được nâng cấp bằng các thiết bị mạng không dây. Tuy nhiên, cần nhớ rằng kỹ thuật mạng không dây hiện tại hoạt động ở tốc độ thấp hơn các mạng nối dây. Vì vậy hay nhất là triển khai một mạng không dây như là thành phần mở rộng của mạng nối dây sao cho tất cả các máy tính và thiết bị yêu cầu băng thông mạng cao được kết nối đến mạng nối dây và các trạm làm việc hay thiết bị ngoại vi yêu cầu băng thông thấp được kết nối sử dụng thiết bị không dây.<br />
<br />
<b><u>7.4.5. Lựa chọn kiến trúc mạng:</u></b><br />
Những nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn kiến trúc mạng<br />
<b>7.4.5.1. Sự ưu tiên kiến trúc mạng:</b><br />
Một số nhà thiết kế lựa chọn mô hình tập trung, càng nhiều tài nguyên tại trung tâm dữ liệu càng tốt. Một số khác lựa chọn mô hình phân tán với tài nguyên mạng được đặt rải rác và có sự liên kết thông qua mạng nối dây. Sự ưu tiên kiến trúc mạng sẽ giúp một tổ chức lựa chọn được kiến trúc mạng phù hợp. Cấu trúc mạng mà một tổ chức chọn lựa sẽ giúp chúng ta trong việc xây dựng hệ thống mạng không dây. <br />
Quy tắc chung có thể xem là một khuyến nghị: “tập trung vào chi phí, phân phối hiệu quả hoạt động”. Giải pháp tập trung thuận lợi hơn về mặt chi phí, nhưng khi tất cả luồng lưu lượng phải đi qua bộ điều khiển, sẽ ảnh hưởng đến hiệu năng. Đặt các bộ chuyển mạch không dây gần rìa của mạng hỗ trợ tốt quá trình chuyển tiếp và hiệu quả hoạt động của các access point cao hơn bằng cách phân phối luồng lưu lượng. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi chi phí cao hơn. <br />
<br />
<b>7.4.5.2. Quy mô ban đầu của mạng không dây: </b><br />
Mô hình tập trung là điểm bắt đầu lý tưởng đối với các tổ chức lớn mong muốn tạo một cơ sở hạ tầng không dây và sau đó thiết lập mạng trên cơ sở đó. Có thể cài đặt một bộ điều khiển mạng không dây tại trung tâm dữ liệu và chỉ đặt ở những khu vực đặc biệt như phòng hội nghị hay các khu vực công cộng với các access point. <br />
Các nhân viên IT kiểm soát số lượng người dùng và kiểu lưu lượng để quyết định mua và triển khai các bộ chuyển mạch không dây trong cấu hình phân tán.<br />
<br />
<b>7.4.5.3. Mật độ access point:</b><br />
Số các access point được quan trọng cần có trong một mạng không dây phụ thuộc vào mức độ hiệu quả mà tổ chức yêu cầu và số người dùng cần được hỗ trợ, cân bằng với ước lượng chi phí. Một vài access point được quản trị đủ để đáp ứng cho những khu vực đơn giản cho phép nhiều người dùng chia sẻ một tần số. Với một ít access point được quản trị trong một khu vực được chỉ định, các tổ chức có thể chịu sự kiểm soát của bộ chuyển mạch không dây tại trung tâm dữ liệu. Thêm vào đó các access point có thể được yêu cầu cho số lượng người dùng lớn hơn và sử dụng cho mục đích VoIP.<br />
<br />
<b>7.4.5.4. Nguồn Ethernet và thiết bị quản trị:</b><br />
PoE làm giảm sự cần thiết mỗi nguồn cắm vào mỗi access point riêng lẻ. Mỗi bộ chuyển mạch với các cổng PoE và các thiết bị tương thích chuẩn 802.3 sẽ cung cấp cả nguồn và dữ liệu qua cáp Ethernet. Về lâu dài, với tính mềm dẻo, các thiết bị PoE sẽ cung cấp đủ nguồn cho các điểm truy cập sóng đôi yêu cầu khoảng 8-10 watt. <br />
<br />
<b>7.4.5.5. Bảo mật dữ liệu:</b><br />
Mặc dù có thể sử dụng các liên kết vậy lý để thực hiện một tấn công vào mạng nhưng mạng nối dây truyền thống được xem là một môi trường tin cậy. Truy cập vật lý đến các tòa nhà bị hạn chế, dây và cáp đi chung trong các đường ống dẫn, các thiết bị được đặt trong phòng hệ thống và trung tâm dữ liệu. Điều này không đúng trong mạng không dây, sóng vô tuyến được truyền qua môi trường không khí. Dữ liệu truyền qua mạng không dây được truy cập bởi những người sử dụng sóng ngắn, các kết nối có thể đánh lừa bởi các access point không được xác thực.<br />
Tuy nhiên, hệ thống mạng không dây linh động củng cố thêm các đặc tính bảo mật mạng không dây mạnh hơn. Các phần mềm quản trị mạng không dây và các thành phần tích hợp mạng bảo vệ quá trình truyền dữ liệu khỏi những xâm phạm bất hợp pháp bằng phương pháp mã hóa và xác thực trong khi các công cụ quét sóng vô tuyến sẽ dò tìm những access point không được xác thực.<br />
<br />
<b>7.4.5.6. Khả năng phục hồi liên kết:</b><br />
Với các hệ thống mạng không dây linh động, các tổ chức có thể nhóm nhiều bộ điều khiển và chuyển mạch vào một miền di động (mobility domain) để giao tiếp với miền khác và với các hệ thống xác thực, cấp phép và quản lý tài khoản (AAA) nhằm chia sẻ người dùng và nhóm thông tin xác thực đi qua toàn bộ mạng.<br />
Đối với những tổ chức yêu cầu mức độ chịu lỗi cao, giải pháp sử dụng kiến trúc miền di động cung cấp khả năng phục hồi liên kết bằng khả năng cân bằng tải và định tuyến lưu lượng giữa các bộ điều khiển và chuyển mạch. Người quản trị bộ chuyển mạch không dây có thể sẽ dự đoán được dung lượng đủ để các access point không hoạt động giảm dung lượng nhưng không sử dụng mạng không dây trong khu vực bị ảnh hưởng. Trong suốt quá trình tính toán, người quản trị IT có thể sử dụng các công cụ phần mềm ứng dụng để minh họa tác động của việc giảm khu vực bao phủ sóng bằng cách ẩn các biên sóng vô tuyến đối với access point được chọn. Có thể xem xét lại mức độ bao phủ các biên sóng vô tuyến của mỗi access point ở tốc độ tương ứng thấp nhất, làm nổi bật sự chồng lặp tín hiệu sóng nhằm tính toán những lỗi có thể xảy ra trước khi triển khai giải pháp.<br />
Người quản trị IT cũng có thể lựa chọn các giao thức phần mềm thực thi dư thừa như PVST+ (Per-VLAN Spanning Tree) và Load-Sharing Port Groups hỗ trợ các giao tiếp vật lý dư thừa tương thích với mạng nối dây. Hỗ trợ PVST+ cho phép lưu lượng thuộc các VLAN riêng lẻ chạy qua nhiều đường khác nhau trong một mạng chuyển mạch ảo. Người quản trị IT có thể cấu hình Load-Sharing Port Groups để cung cấp chia sẻ tải và dự phòng liên kết từ các chuyển mạch không dây sang các mạng nối dây. Thêm vào đó, có thể cấu hình nâng cấp STP Sticky Bit (Spanning Tree Protocol) nhằm giữ các liên kết không bị thay đổi liên tục khi cấu trúc STP thay đổi.<br />
<b><br />
7.4.5.7. Thoại và chất lượng dịch vụ:</b><br />
Các tổ chức triển khai mạng không dây hỗ trợ các dịch vụ thoại nên xem xét tác động của mạng nối dây đến lưu lượng VoIP không dây. Hệ thống mạng không dây linh động hỗ trợ các ứng dụng thoại và cung cấp các hỗ trợ chuyển vùng liên tục cần thiết cho lưu lượng thoại mạng không dây. Các bộ điều khiển và chuyển mạch không dây sử dụng các đặc tính chất lượng dịch vụ phức tạp nhằm đánh dấu lưu lượng ưu tiên và các access point cũng lập nhiều hang đợi cho một người dùng và ưu tiên lưu lượng thoại.<br />
<br />
<b>7.4.5.8. Chi phí:</b><br />
Chi phí luôn là vấn đề quan trọng trong kinh doanh, và chi phí ban đầu khi phân phối các bộ chuyển mạch không dây trong các phòng thiết bị có thể cao hơn khi lựa chọn mô hình tập trung ở trung tâm dữ liệu. Chi phí thiết bị nhiều hơn khoảng bù bằng cách triển khai liên tục và tiết kiệm chi phí thu vào từ các khả năng cấu hình và quản trị của hệ thống mạng không dây linh động.<br />
<br />
<b><span style="color: blue;">7.5. Giai đoạn 5: Triển khai mô hình mạng theo bảng thiết kế:</span></b><br />
<br />
Đến khi không có sửa đổi trên bảng thiết kế chi tiết và phù hợp với chi phí do người sử dụng, nghĩa là đã sẵn sàng cho giai đoạn tiếp theo của quá trình thiết kế: thực thi thiết kế. Đây là giao đoạn hiện thực hóa bảng thiết kế và nhận ra giá trị của những giai đoạn trước. <br />
Giai đoạn này bao gồm cài đặt, cấu hình và kiểm tra tất cả các thiết bị phần cứng và phần mềm sử dụng trong thiết kế mạng. Không nên cho rằng việc thực thi luôn được thực hiện bởi các kỹ sư thiết kế.<br />
Điểm then chốt trong giai đoạn này là tối thiểu hóa những tác động đến hệ thống mạng hiện tại và những người đang sử dụng mạng này. Tuy nhiên nếu thiết kế của bạn yêu cầu nỗ lực thực thi trong quy mô lớn hoặc tích hợp với một mạng thời gian thực hiện tại hay các tiến trình hệ thống quan trọng, nên tận dụng kinh nghiệm cá nhân đã tích lũy được khi thực hiện giai đoạn này. Khi làm được như vậy, sẽ đảm bảo sự tồn tại của mạng và giảm điện năng tiêu tốn cho các sự kiện của mạng hay lỗi hệ thống. Ở mức tối thiểu, đối với một mạng không dây, sẽ phải xây dựng và kiểm tra hạ tầng không dây như một mạng độc lập và riêng biệt bất cứ khi nào có thể trước khi tích hợp đoạn mạng này với mạng hiện tại. Điều này giúp người thiết kế phân tích được những vấn đề còn tồn tại trong thiết kế của mình và sẽ giải quyết những vấn đề then chốt nhằm hoàn thành giai đoạn này. Tương tự, phải kiểm tra tất cả các nút trong mạng không dây một cách độc lập và thêm vào mạng không dây trong mô hình được xây dựng sẵn nhằm kiểm soát và duy trì các đặc tính dịch vụ của mạng không dây.<br />
<br />
<b><span style="color: blue;">7.6. Giai đoạn 6: Tổng hợp tài liệu:</span></b><br />
Mặc dù giai đoạn cuối của tiến trình, tổng hợp tài liệu được đề cập đến cuối cùng nhưng không có nghĩa là chỉ kiểm soát quá trình thiết kế trong giai đoạn cuối cùng của toàn bộ quá trình đó. Hơn nữa, một quá trình lặp đi lặp lại thật sự được bắt đầu vào thời điểm bắt đầu quá trình thiết kế. Trong giai đoạn khảo sát ban đầu của giai đoạn thực thi, kỹ sư thiết kế mạng lưu ý những chi tiết quan trọng của mạng hiện tại và hoạt động của chúng cùng với cái nhìn tổng quan về thiết kế mạng mới và những điểm khác biệt đi kèm.<br />
Trong giai đoạn xử lý, tổng hợp tài liệu, trọng tâm là duy trì sự tồn tại và chức năng của mạng bằng cách tập hợp tất cả thông tin hệ thống và mạng liên quan có thể tham khảo trong tương lai. Rất nhiều thông tin thu thập được sẽ trở thành tài liệu hướng dẫn sử dụng, tài liệu hướng dẫn kiến thức và đào tạo hoặc tài liệu tham khảo xử lý sự cố. Mặc dù những tài liệu trước đó và tài liệu cuối cùng có thể yêu cầu chỉnh sửa, hầu hết là trong quá trình thiết kế và thực thi. Hơn nữa, xem xét lại những tài liệu trước đó hoặc tạo thêm một bản sao, điều này sẽ có ý nghĩa rất quan trọng.<br />
Vì nhiều lý do, điểm then chốt trong thành công của bạn là đảm bảo những thủ tục tài liệu hướng dẫn được quan tâm một cách chặt chẽ trong suốt quá trình thiết kế và thực thi. Ngoại trừ bản đồ mạng và sơ đồ luồng xử lý, có thể xem như sử dụng các nhật ký mắc dây và các sơ đồ kênh bất cứ khi nào có thể. Nhật ký mắc dây đưa ra mô tả đơn giản về các thành phần của mạng, cùng với các dạng cáp tương ứng, các cổng vào ra trên một bảng nối mạch điện hay hộp chứa mối nối. Các sơ đồ kênh thể hiện các kênh tần số sóng vô tuyến tồn tại giữa các Access Point không dây. Các nhật ký sự cố cũng là những công cụ vô giá đối với việc xác định các vấn đề mạng khi xử lý sự cố. Trong mọi trường hợp, thông tin thu nhận được trong suốt quá trình sẽ có ích cho việc củng cố các hỗ trợ hoạt động và các nhóm quản trị hệ thống, cũng như được xem như là hướng dẫn tham khảo chính xác để nâng cấp mạng trong tương lai. Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-4393878748713807832011-10-08T15:13:00.001+07:002011-10-08T15:13:18.507+07:00Giải pháp khắc phục sự cố các vấn đề kết nối trong mạng<h2><br />
</h2><div align="justify"><strong><img align="left" alt="Giai phap khac phu so co mang" height="163" hspace="4" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/Image/082008/16/networktop.jpg" width="230" />Giai phap mang</strong> - <em>Phần cứng và phần mềm mạng ngày nay ngày càng trở nên tin cậy hơn nhưng, tuy nhiên đôi khi vẫn có những thứ xảy ra không như mong muốn. Chính vì vậy trong loạt bài này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về một số kỹ thuật khắc phục sự cố để bạn sử dụng khi các máy tính trong mạng gặp các vấn đề khó khăn trong truyền thông. Vì mục đích nhằm giới thiệu cho những người vẫn ít kinh nghiệm trong làm việc với giao thức TCP/IP, nên chúng tôi sẽ bắt đầu bằng những kiến thức cơ bản, sau đó sẽ làm việc với các kỹ thuật nâng cao hơn.</em></div><div align="justify"><strong>Giải pháp thẩm định thẩm định kết nối mạng</strong></div><div align="justify"><strong>Giai phap mang</strong> - Khi một host có vấn đề nào đó trong truyền thông với host khác, thứ đầu tiên mà bạn cần phải thực hiện là thu thập các thông tin về vấn đề đó. Cụ thể hơn, bạn cần đọc các tài liệu về cấu hình của host, chỉ ra xem host có vấn đề truyền thông với các máy tính khác trên mạng hay không và xem vấn đề ảnh hưởng thể có ảnh hưởng tới các host khác hay không.</div><div align="justify">Cho ví dụ, cho rằng một máy trạm làm việc có một vấn đề truyền thông với một máy chủ nào đó. Tự bản thân nó không thực sự cho bạn nhiều thông tin. Mặc dù vậy, nếu bạn tìm hiểu thêm một chút sâu hơn và phát hiện máy trạm không thể truyền thông với tất cả các máy chủ khác trong mạng thì vấn đề có thể nằm ở cáp mạng, có được kết nối hay không, hay cổng của bộ chuyển mạch bị hỏng hoặc có thể là một vấn đề trong việc cấu hình mạng chẳng hạn.</div><div align="justify">Tương tự như vậy, nếu máy trạm có thể truyền thông với một số máy chủ trong mạng, nhưng không phải tất cả thì điều đó cũng cho bạn có được một sự gợi ý về vị trí nhằm tìm kiếm vấn đề. Trong kiểu tình huống đó, bạn có thể sẽ kiểm tra xem những máy chủ nào không thể liên lạc. Liệu tất cả chúng có nằm trên một subnet? Nếu vậy thì vấn đề định tuyến có thể gây ra lỗi này.<br />
<br />
Nếu nhiều máy trạm làm việc có vấn đề truyền thông với một máy chủ cụ thể thì vấn đề có thể không nằm ở các máy trạm trừ khi các máy trạm này đã được cấu hình lại gần đây. Trong trường hợp này, vấn đề thiên về sự cố xảy ra ở máy chủ.</div><div align="justify">Chúng ta sẽ bắt đầu từ những bài test cơ bản. Những bài test mà chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn sẽ không thể hiện nhiều nguyên nhân của vấn đề nhưng chúng sẽ giúp thu hẹp được nhiều thứ để bạn biết đầu quá trình khắc phục sự cố từ đâu.</div><div align="justify"><strong>PING</strong></div><div align="justify"><strong>Giai phap mang</strong> - PING là một tiện ích chuẩn đoán TCP/IP đơn giản nhất đã được tạo ra, nhưng những thông tin mà nó có thể cung cấp cho bạn lại hoàn toàn vô giá. Đơn giản nhất, PING cho bạn biết được máy chủ của bạn có truyền thông được với các máy tính khác hay không.<br />
<br />
Thứ đầu tiên mà chúng tôi khuyên bạn thực hiện là mở cửa sổ lệnh (Command Prompt), sau đó nhập vào đó lệnh PING, tiếp đến nhập vào địa chỉ IP của máy mà bạn đang có vấn đề truyền thông. Khi thực hiện ping, máy mà bạn đã chỉ định sẽ cho ra 4 phản hồi, xem thể hiện trong hình A.</div><div align="center"><strong><img alt="Giai phap mang" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/Image/082008/16/network1.jpg" /></strong><strong><br />
</strong>Hình A: Mỗi một máy sẽ tạo ra 4 phản hồi</div><div align="justify">Những phản hồi này về cơ bản sẽ cho bạn biết được khoảng thời gian máy tính được chỉ định đáp trả 32 byte dữ liệu là bao nhiêu. Cho ví dụ, trong hình A, một trong 4 đáp trả được nhận đều nhỏ hơn 4 ms.</div><div align="justify">Khi bạn thực hiện một lệnh PING, một trong 4 tình huống sẽ xảy ra, mỗi một tình huống trong đó đều có ý nghĩa của riêng nó.</div><div align="justify">Tình huống đầu tiên có thể xảy ra là máy được chỉ định sẽ tạo ra 4 phản hồi. Điều đó chỉ thị rằng máy trạm hoàn toàn có thể truyền thông với host được chỉ định ở mức TCP/IP.</div><div align="justify">Tình huống thứ hai có thể xuất hiện là tất cả 4 yêu cầu time out, như thể hiện trong hình B. Nếu bạn quan sát trình hình A, bạn sẽ thấy rằng mỗi đáp trả đều kết thúc bằng TTL=128. TTL là viết tắt của Time To Live. Nó có nghĩa rằng mỗi một trong 4 truy vấn và đáp trả phải được hoàn thiện trong khoảng thời gian 128 ms. TTL cũng được giảm mỗi lần khi bước nhảy trên đường trở về. Bước nhảy xuất hiện khi một gói dữ liệu chuyển từ một mạng này sang một mạng khác. Chúng tôi sẽ nói thêm về các bước nhảy trong phần sau của loại bài này.</div><div align="center"><strong><img alt="Giải pháp mạng" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/Image/082008/16/network2.jpg" /></strong><strong><br />
</strong>Hình B: Nếu tất cả các yêu cầu đều bị time out thì điều đó nói lên rằng truyền thông giữa hai địa chỉ này bị thất bại</div><div align="justify">Bất cứ tốc độ nào, nếu tất cả 4 yêu cầu đề bị time out, thì điều đó có nghĩa rằng TTL bị hết hiệu lực trước khi phản hồi được nhận. Điều này có nghĩa một trong ba ý sau:</div><ul type="disc"><li> <div align="justify"> Các vấn đề của truyền thông sẽ cản trở các gói truyền tải giữa hai máy. Điều này có thể do hiện tượng đứt cáp hoặc bảng định tuyến bị tồi, hoặc một số lý do khác.<br />
</div></li>
<li> <div align="justify"> Truyền thông xuất hiện, nhưng quá chậm đối trong phúc đáp. Điều này có thể bị gây ra bởi sự tắc nghẽn trong mạng, bởi phần cứng hay vấn đề chạy dây của mạng bị lỗi.<br />
</div></li>
<li> <div align="justify">Truyền thông vẫn hoạt động nhưng tường lửa lại khóa lưu lượng ICMP. PING sẽ không làm việc trừ khi tường lửa của máy đích (và bất kỳ tường lửa nào giữa hai máy) cho phép ICMP echo.</div></li>
</ul><div align="justify">Tình huống thứ ba có thể xảy ra khi bạn nhập vào lệnh PING là vẫn nhận được một số phản hồi nhưng một số khác time out. Điều này có thể là do cáp mạng tồi, phần cứng lỗi hoặc hiện tượng tắc nghẽn trong mạng.</div><div align="justify">Tình huống thứ tư có thể xuất hiện khi ping là một thông báo lỗi giống như những gì thể hiện trên hình C.</div><div align="center"><strong><img alt="" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/Image/082008/16/network3.jpg" /></strong><strong><br />
</strong>Hình C: Lỗi chỉ thị rằng TCP/IP không được cấu hình đúng</div><div align="justify">Lỗi “PING: Transmit Failed” chỉ thị rằng TCP/IP không được cấu hình đúng trên máy tính bạn đang nhập vào lệnh PING. Lỗi này xuất hiện trong Windows Vista. Các phiên bản Windows cũ hơn cũng sinh ra một lỗi khi TCP/IP bị cấu hình sai, nhưng thông báo lỗi được hiển thị là “Destination Host Unreachable”.</div><div align="justify"><strong>PING thành công sẽ như thế nào?</strong></div><div align="justify"><strong>Giai phap mang</strong> - Tin tưởng hay không, một ping thành công không phải là một hiện tượng lạ, thậm chí nếu hai máy có vấn đề truyền thông với nhau. Nếu xảy ra điều này, thì có nghĩa rằng cơ sở hạ tầng mạng bên dưới vẫn tốt và các máy tính vẫn có thể truyền thông với nhau ở mức TCP/IP. Thường thì đây vẫn là một dấu hiệu tốt vì vấn đề đang xuất hiện không quá nghiêm trọng.</div><div align="justify">Nếu truyền thông giữa hai máy bị thất bại nhưng hai máy có thể PING với nhau thành công (khi thực hiện lệnh PING từ hai máy), thì có một vấn đề khác bạn có thể thử ở đây. Thay cho việc ping đến một host bởi địa chỉ IP, bạn hãy thay thế địa chỉ IP bằng tên miền hoàn chỉnh của nó, xem thể hiện trong hình D.</div><div align="center"><strong><img alt="" height="272" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/Image/082008/16/network4.jpg" width="550" /></strong><strong><br />
</strong>Hình D: Thử ping host của mạng bằng tên miền hoàn chỉnh</div><div align="justify">Nếu bạn có thể ping bằng địa chỉ IP, nhưng không ping được bằng tên miền hoàn chỉnh thì vấn đề có thể là ở DNS. Máy trạm có thể được cấu hình sử dụng máy chủ DNS sai, hoặc máy chủ DNS có thể gồm một host record cho máy mà bạn đang muốn ping đến.</div><div align="justify">Nếu nhìn vào hình D, bạn có thể thấy rằng địa chỉ IP của máy được liệt kê bên phải tên miền hoàn chỉnh. Điều này chứng tỏ rằng máy tính có thể chuyển sang một tên miền hoàn chỉnh. Bảo đảm rằng địa chỉ IP mà tên được chuyển sang là chính xác. Nếu bạn thấy một địa chỉ IP khác so với địa chỉ mong đợi thì có thể host record của DNS bị lỗi.</div><div align="justify"><strong>Kết luận</strong></div><div align="justify"><strong>Giai phap mang</strong> - Bài này đã giới thiệu cho các bạn một số bước cơ bản để test kết nối cơ bản giữa hai máy tính. Trong phần tiếp theo, chúng tôi sẽ giới thiệu một số kỹ thuật để các bạn sử dụng trong quá trình khắc phục sự cố.</div>Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-66166641831073649262011-10-08T15:12:00.000+07:002011-10-08T15:12:37.057+07:00Giải pháp cơ bản để thiết lập một mạng không dây gia đình<h2>Giải pháp cơ bản để thiết lập một mạng không dây gia đình</h2><div align="justify"><strong>Giai phap mang - Bài này sẽ hướng dẫn các bạn cách thực hiện từng bước chương trình: lên kế hoạch, xây dựng và kiểm tra một mạng không dây gia đình. Mặc dù nhiều mạng không dây điển hình đã có những bước tiến dài đáng kinh ngạc trong một vài năm qua, nhưng công nghệ và thuật ngữ “không dây” (wireless) vẫn còn khá khó cho chúng ta để có thể lĩnh hội đầy đủ về nó.</strong> Phần hướng dẫn này tập trung chủ yếu vào cách thức xây dựng một mạng không dây gia đình, nhưng đồng thời cũng sẽ giúp ích cho những người làm mạng doanh nghiệp nhỏ. <br />
<br />
<strong>Các bước xây dựng một mạng LAN không dây</strong> <br />
<br />
<img align="left" alt="Giai phap mang khong day gia dinh" hspace="4" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/042007/19/Home-Wireless.jpg" />Bạn có thể xây dựng bất kỳ một mạng gia đình không dây điển hình nào (thường gọi là mạng LAN không dây - WLAN) thông qua phương thức ba bước sau: <br />
<br />
1. Chọn ra bản thiết kế WLAN tốt nhất cho trường hợp của bạn. <br />
<br />
2. Chọn thiết bị không dây tốt. <br />
<br />
3. Cài đặt thiết bị và kiểm tra mạng WLAN được cấu hình. <br />
<br />
Trong phần dưới, chúng tôi sẽ cụ thể chi tiết từng bước trên. <br />
<br />
<strong>Bạn đã sẵn sàng với mạng không dây?</strong> <br />
<br />
Phải công nhận rằng sử dụng mạng không dây thay vì xây dựng mạng cáp quang truyền thống là một quyết định sáng suốt. <br />
<br />
Trước kia, mạng không dây là một thứ “xa xỉ phẩm”, bởi thiết bị dành cho nó khá đắt. Nhưng vài năm qua, giá thành của các thiết bị mạng không dây đã giảm đáng kể, mang đến cơ hội cho nhiều người dùng gia đình, kể cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Liệu bạn đã chắc chắn mạng không dây sẽ đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của mình? Hãy kiểm tra lại và tham khảo thêm từ những người có kinh nghiệm để có quyết định sáng suốt nhất. <br />
<br />
<strong>Lợi ích của không dây</strong> <br />
<br />
<strong>Giai phap mang -</strong> Lợi ích của giải pháp mạng không dây được đánh giá xác thực là lớn hơn nhiều mạng đi dây truyền thống. bạn đã từng tra nhanh công thức của một món ăn trên Internet khi đang nấu trong bếp? Những đứa trẻ có cần một chiếc máy tính nối mạng trong phòng ngủ cho các bài tập về nhà của chúng? Bạn đã từng mơ đến việc gửi e-mail, tin nhắn hay chơi game khi đang thư giãn trên hiên nhà? Đó mới chỉ là một số trong nhiều điều mạng không dây có thể làm được cho bạn. <br />
<br />
<strong>Thuật ngữ chuyên môn</strong> <br />
<br />
<strong>Giai phap mang -</strong> Lĩnh vực mạng máy tính thường nằm trực tiếp trên mảng kỹ thuật. Các nhà sản xuất thiết bị, các hãng cung cấp dịch vụ và cả các “chuyên gia” nghiên cứu mạng thường có xu hướng đi khá sâu vào thuật ngữ kỹ thuật. Ngành công nghiệp mạng không dây đang dần dần nâng cao hệ thống di sản này, tạo ra các sản phẩm thân thiện với người dùng hơn và dễ dàng hơn, hợp nhất hơn. Tuy vậy, đến giờ họ vẫn còn nhiều điều để làm. Chúng ta hãy xem nhanh một số thuật ngữ mạng không dây phổ biên sau cùng với nghĩa của chúng. <br />
<br />
<strong>Các thuật ngữ và từ kỹ thuật không dây <br />
</strong><br />
</div><table border="0" cellpadding="4" cellspacing="2" style="width: 150px;"><tbody>
<tr> <td><img alt="" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/042007/19/wlan_routerconfig.jpg" /></td> </tr>
<tr> <td><div align="justify">Mạng WLAN với router không dây</div></td> </tr>
</tbody> </table>Khi tìm hiểu để mua một số thiết bị không dây, hay khi nói chuyện về mạng không dây với gia đình, bạn bè, bạn nên hiểu một số thuật ngữ cơ bản sau. <br />
<br />
<strong><em>WLAN là gì?</em> <br />
</strong><br />
Như trên đã nói, WLAN là một giải pháp mạng không dây gia đình “điển hình”. Sở dĩ như vậy là do WLAN là một mạng LAN không dây, tức một nhóm các máy tính nối mạng liên quan đến nhau, được đặt gần nhau về mặt vật lý. Mạng LAN có thể tìm thấy trong nhiều gia đình, trường học, doanh nghiệp. Về mặt kỹ thuật có thể sử dụng nhiều mạng LAN cho một gia đình. Nhưng thực tế, điều này rất ít xảy ra. Trong phần hướng dẫn này, chúng tôi sẽ giải thích cách xây dựng một mạng WLAN đơn tiêu chuẩn cho gia đình bạn. <br />
<br />
<strong><em>Wi-Fi là gì?</em></strong> <br />
<br />
<strong>Giai phap mang -</strong> Wi-Fi là tên công nghiệp dùng cho thị trường sản phẩm mạng không dây. Bạn sẽ thấy một logo Wi-Fi đen trắng hoặc một chứng chỉ ảo tượng trưng trên bất kỳ thiết bị không dây mua mới nào. <br />
<br />
Về mặt kỹ thuật, Wi-Fi là biểu thị cho họ tiêu chuẩn truyền thông không dây 802.11 (mô tả bên dưới). Nhưng do hiện nay, tất cả thiết bị mạng gia đình không dây chủ đạo đều dùng tiêu chuẩn 802.11 nên về cơ bản thuật ngữ “Wi-Fi” đơn thuần dùng để phân biệt thiết bị không dây với thiết bị của mạng khác. <br />
<br />
<em><strong>802.11a/802.11b/802.11g là những gì?</strong></em> <br />
<br />
802.11a, 802.11b và 802.11g là ba tiêu chuẩn truyền thông không dây phổ biến. Một mạng không dây có thể được xây dựng theo bất kỳ một trong ba tiêu chuẩn này. Nhưng 802.11a ít tương thích với các tiêu chuẩn khác hơn và có xu hướng trở thành lựa chọn đắt tiền, chỉ triển khai cho các doanh nghiệp lớn. <br />
<br />
<strong><em>WEP và Wardriving là gì?</em></strong> <br />
<br />
<strong>Giai phap mang -</strong> Tính chất bảo mật cho mạng không dây gia đình và giải pháp mạng doanh nghiệp nhỏ để lại nhiều mối bận tâm. Nếu như chúng ta có thể dùng cần ăng ten hay một bộ tiếp sóng nào đó để thu tín hiệu radio, tín hiệu tivi từ trạm phát sóng thì việc bắt được tín hiệu từ một mạng không dây gia đình gần đó cũng không có gì khó khăn. Các giao dịch thông qua thẻ tín dụng trên Web có thể được an toàn, nhưng bạn có dám chắc người hàng xóm của mình không theo dõi mọi e-mail và tin nhắn bạn đã gửi? <br />
<br />
Vài năm trước đây, một số chuyên viên đã phổ biến thực tế của wardriving nhằm nâng cao nhận thức về lỗ hổng này trong mạng WLAN. Với sự hỗ trợ của những thiết bị tự làm rẻ tiền, các “wardriver” (những kẻ xâm nhập mạng không dây trái phép) đã “rình mò” qua vùng phụ cận lưu lượng mạng không dây phát ra từ các ngôi nhà hàng xóm. Một số thậm chí còn đăng nhập vào máy tính mà không để lại dấu vết gì để các chủ mạng WLAN nghi ngờ. Mục đích chính của chúng thường là ăn trộm tài nguyên trong máy tính và truy cập mạng Internet miễn phí. <br />
<br />
WEP là một thành phần quan trọng của các giải pháp mạng không dây, được thiết kế nhằm nâng cao tính bảo mật. WEP sẽ tìm đường vào (về mặt kỹ thuật gọi là “mã hoá”) lưu lượng mạng một cách có tính toán để các máy tính khác có thể hiểu, nhưng con người thì không thể đọc được nó. WEP giúp bảo vệ mạng WLAN trước wardriver và những người hàng xóm tò mò. Hiện nay, tất cả thiết bị mạng không dây đều hỗ trợ thành phần này. Do WEP có thể bật/tắt tuỳ ý nên việc cấu hình và sử dụng nó trong quá trình cài đặt mạng là cần thiết và đơn giản. <br />
<br />
<strong>Các kiểu thiết bị không dây</strong> <br />
<br />
Có 5 kiểu thiết bị được xác định trong các mạng không dây gia đình: <ul><li> <div>Bộ điều hợp mạng không dây. </div></li>
<li> <div>Điểm truy cập mạng không dây. </div></li>
<li> <div>Router không dây. </div></li>
<li> <div>Ăng ten không dây. </div></li>
<li> <div>Máy tăng thế tín hiệu không dây. </div></li>
</ul>Một số thiết bị này không bắt buộc phải có, tuỳ thuộc vào cấu hình mạng không dây của bạn như thế nào. Chúng ta sẽ còn trở lại để xem xét chi tiết từng thiết bị. <br />
<br />
<strong>Chọn thiết bị không dây <br />
</strong><br />
Một mạng LAN không dây thường có bộ điều hợp mạng, các điểm truy cập, router không dây, angten thu sóng và bộ tăng thế tín hiệu. Trong số đó, chỉ có bộ điều hợp mạng là thành phần bắt buộc phải có để xây dựng một mạng không dây gia đình. Nhiều mạng cũng sử dụng một số thiết bị khác như giải thích bên dưới. <br />
<br />
<strong><em>Bộ điều hợp mạng không dây</em></strong> <br />
<br />
<strong>Giai phap mang -</strong> Máy tính nào muốn kết nối tới WLAN đều phải sở hữu một bộ điều hợp mạng không dây. Bộ điều hợp mạng đôi khi còn được gọi là NIC (Network Interface card), tức card mạng. Bộ điều hợp mạng cho máy tính để bàn thường là các thẻ PCI nhỏ, đôi khi là bộ điều hợp USB tương tự như thẻ. <br />
<br />
Bộ điều hợp mạng cho máy tính xách tay trông như một chiếc thẻ tín dụng dày. Ngày nay, thay vì kiểu thẻ truyền thống, các bộ điều hợp cho máy tính xách tay này thường được chế tạo như một con chip nhúng bên trong notebook hoặc laptop. <br />
<br />
Bộ điều hợp mạng không dây gồm có một máy thu phát sóng. Máy thu-phát không dây gửi và nhận tin nhắn, thư rồi dịch, định dạng và tổ chức chung theo luồng thông tin giữa máy tính và mạng. Xác định được cần phải mua bao nhiêu bộ điều hợp mạng là bước then chốt đầu tiên trong quá trình xây dựng một mạng không dây. Hãy kiểm tra lại chi tiết kỹ thuật trên các máy tính của mình nếu bạn không chắc chắn liệu chúng có chứa các chip điều hợp không dây tích hợp sẵn hay không. <br />
<br />
<strong><em>Điểm truy cập không dây <br />
</em></strong><br />
<br />
<table border="0" cellpadding="4" cellspacing="2" style="width: 150px;"><tbody>
<tr> <td><img alt="" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/042007/19/wlan_apconfig.jpg" /></td> </tr>
<tr> <td><div align="justify">Mạng WLAN với các điểm truy cập không dây</div></td> </tr>
</tbody> </table>Một điểm truy cập không dây hoạt động như một trạm truyền thông WLAN trung tâm. Thực tê, đôi khi chúng còn được gọi là “trạm cơ sở”. Các điểm truy cập là những hộp mỏng, nhẹ với một loạt bóng đèn LED trên bề mặt. <br />
<br />
Các điểm truy cập liên kết một mạng LAN không dây với mạng Ethernet có dây tồn tại trước đó. Người dùng mạng gia đình chủ yếu cài đặt điểm truy cập sau khi họ đã sở hữu một router băng thông và muốn thêm máy tính không dây vào thiết lập hiện thời của mình. Bạn phải sử dụng hoặc là một điểm truy cập, hoặc là một router không dây (mô tả bên dưới) để triển khai mạng “lai” giữa có dây và không dây. Nếu không, bạn có thể không cần một điểm truy cập. <br />
<br />
<strong><em>Router không dây <br />
</em></strong><br />
<strong>Giai phap mang -</strong> Một router không dây là một điểm truy cập không dây với một số chức năng hữu ích khác. Giống như router băng thông có dây, router không dây cũng hỗ trợ chia sẻ kết nối Internet với kỹ thuật tường lửa nằm nâng cao tính năng bảo mật cho mạng. Router không dây rất giống với các điểm truy cập. <br />
<br />
Ưu điểm của cả router không dây và các điểm truy cập là độ đàn hồi. Bộ thu-phát mạnh tích hợp sẵn được thiết kế để phát tán tín hiệu không dây trong toàn bộ không gian nhà. Một mạng WLAN gia đình sử dụng router hoặc điểm truy cập sẽ bắt tín hiệu tại góc phòng hoặc sân sau tốt hơn là không có. Cũng giống như vậy, nếu sử dụng router hay điểm truy cập, mạng sẽ hỗ trợ được nhiều máy tính hơn. Nếu sơ đồ thiết kế mạng WLAN có sử dụng router hoặc điểm truy cập, bạn phải chạy tất cả các bộ điều hợp trong mô hình cơ sở hạ tầng ‘để gọi’ ( so-call infrastructure mode) hoặc mô hình đặc biệt (ad-hoc infrastructure). <br />
<br />
Router không dây là lựa chọn tốt cho những người xây dựng mạng gia đình đầu tiên. <br />
<br />
<strong><em>Ăng-ten không dây</em></strong> <br />
<br />
Bộ điều hợp mạng không dây, điểm truy cập và router, tất cả đều sử dụng một ăng-ten hỗ trợ thu tín hiệu trên WLAN. Một số ăng-ten không dây giống như trên bộ điều hợp nằm ẩn bên trong. Một số khác, như trên nhiều điểm truy cập nằm ở bên ngoài. Các ăng-ten thông thường cũng có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ thu sóng hiệu quả của mình. Nhưng nếu cài đặt một ăng ten bổ sung, quá trình nhận tín hiệu sẽ được nâng cao. Thông thường bạn sẽ không biết liệu mình có cần thành phần thiết bị này hay không đến sau khi kết thúc lắp đặt xong mạng cơ bản. <br />
<br />
<strong><em>Tăng thế tín hiệu không dây</em></strong> <br />
<br />
Một số hãng sản xuất điểm truy cập không dây và router cũng bán một thiết bị nhỏ gọi là cái tăng thế tín hiệu. Được cài đặt cùng với điểm truy cập hoặc router không dây, tăng thế tín hiệu tăng cường độ khoẻ cho bộ thu phát trạm cơ sở. Có thể sử dụng tăng thế tín hiệu cùng với ăng-ten bổ sung để nâng cao tốc độ truyền vận mạng không dây và quá trình thu tín hiệu cùng một lúc. <br />
<br />
Cả ăng-ten và tăng thế tín hiệu đều trở thành thiết bị bổ sung hữu ích cho một số mạng gia đình. Chúng có thể giúp các máy ngoài vùng phủ sóng bắt lại được tín hiệu của WLAN và trong một số trường hợp còn nâng cao khả năng thực thi. <br />
<br />
<strong>Cài đặt và cấu hình WLAN</strong> <br />
<br />
Bây giờ, bạn đã hiểu về các thành phần của một mạng LAN không dây và sẵn sàng lắp đặt chúng theo yêu cầu. Đừng lo nếu bạn vẫn chưa có một cấu hình ổn định, chúng ta sẽ xem xét tất cả chúng. <br />
<br />
Để khai thác tối đa ích lợi từ các hướng dẫn bên dưới, bạn nên có câu trả lời cho các câu hỏi sau: <br />
<br />
• Bạn muốn mở rộng mạng gia đình WLAN của mình hay xây dựng hoàn toàn một mạng mới? <br />
<br />
• Sẽ có bao nhiêu máy tính không dây và chúng được đặt ở đâu? <br />
<br />
• Hệ điều hành sử dụng cho các máy tính là loại nào? <br />
<br />
• Bạn có cần chia sẻ kết nối Internet của mình giữa các máy tính không dây? Ngoài ra còn cần chức năng nào khác? chia sẻ file? chơi game mạng? <br />
<br />
<strong><em>Cài đặt router không dây</em></strong> <br />
<br />
<table border="0" cellpadding="4" cellspacing="2" style="width: 150px;"><tbody>
<tr> <td><img alt="" src="http://www.quantrimang.com/photos/image/042007/19/wlan_adhocconfig.jpg" /></td> </tr>
<tr> <td>Bố trí mạng LAN không dây đặc biệt</td> </tr>
</tbody> </table>Một router không dây hỗ trợ cho một mạng WLAN. Sử dụng router không dây trên cho mạng nếu: <br />
<br />
• Bạn đang xây dựng mạng gia đình đầu tiên, hoặc <br />
<br />
• Bạn muốn xây dựng lại mạng gia đình để không dây hoàn toàn <br />
<br />
• Bạn muốn thiết lập WLAN ở mức đơn giản nhất có thể. <br />
<br />
Cố gắng lắp đặt router không dây ở vị trí trung tâm nhất trong không gian nhà bạn. <br />
<br />
Trong mạng Wi-Fi, máy tính đặt gần với router (thông thường trong cùng một phòng hoặc trong “đường ngắm”) sẽ có tốc độ cao hơn máy tính đặt xa. <br />
<br />
Kết nối router không dây với nơi đặt nguồn điện và nguồn kết nối Internet (không bắt buộc). Tất cả router không dây đều hỗ trợ modem băng thông rộng và một số hỗ trợ kết nối điện thoại qua dịch vụ Internet quay số. Nếu bạn cần hỗ trợ điện thoại, hãy mua router có cổng RS-232. Cuối cùng, do các router không dây tích hợp sẵn một điểm truy cập nên bạn có quyền kết nối với một router đi dây, switch hoặc hub. <br />
<br />
Tiếp theo, chọn một tên mạng. Trong mạng Wi-Fi, tên mạng thường được gọi là SSID . Router và tất cả máy tính trong mạng WLAN phải chia sẻ cùng SSID . Mặc dù mỗi router được gắn một tên mặc định do nhà sản xuất đặt, nhưng tốt nhất là bạn nên thay đổi nó vì lý do an toàn. Tham khảo tài liệu hướng dẫn đi kèm của nhà sản xuất để biết tên mạng cho từng router không dây cụ thể. <br />
<br />
Cuối cùng, thực hiện theo hướng dẫn trong tài liệu đi kèm khi mua router của nhà sản xuất để sử dụng chức năng bảo mật WEP, bật chức năng tường lửa và các tham số yêu cầu. <br />
<br />
<strong><em>Cài đặt điểm truy cập không dây</em></strong> <br />
<br />
Mỗi điểm truy cập không dây hỗ trợ một mạng WLAN. Sử dụng điểm truy cập không dây trên mạng gia đình của bạn nếu:<br />
<br />
• Bạn không cần các thành phần mở rộng do router không dây cung cấp <br />
<br />
• Bạn đang mở rộng một mạng gia đình Ethernet đi dây <br />
<br />
• Bạn có (hoặc sẽ có) từ 4 máy tính không dây trở lên nằm rải rác khắp nhà. <br />
<br />
Cố gắng cài đặt điểm truy cập ở vị trí trung tâm nếu có thể. Kết nối nguồn và kết nối Internet số nếu muốn. Cũng cần nối cáp điểm truy cập với router LAN, switch hoặc hub. <br />
<br />
Tất nhiên bạn sẽ không có tường lửa để cấu hình, nhưng bạn vẫn phải thiết lập tên mạng và bật chức năng WEP trên điểm truy cập. <br />
<br />
<strong><em>Cấu hình bộ điều hợp không dây</em></strong> <br />
<br />
Cấu hình bộ điều hợp sau khi lắp đặt router không dây hoặc điểm truy cập (nếu có). Đưa bộ điều hợp vào các máy tính theo giải thích của tài liệu hướng dẫn sản phẩm. Bộ điều hợp Wi-Fi đòi hỏi giao thức TCP/IP phải được cài đặt trên máy trạm. <br />
<br />
Mỗi nhà sản xuất đều cung cấp một tiện ích cấu hình cho bộ điều hợp của họ. Trên hệ điều hành Windows chẳng hạn, bộ điều hợp thông thường có một giao diện người dùng (GUI) riêng, có thể truy cập từ menu Start hoặc từ thanh taskbar sau khi phần cứng được cài đặt. Chúng ta sẽ đặt tên mạng (SSID) và bật chức năng WEP ở đây. Bạn cũng có thể thiết lập một vài tham số khác như đã mô tả ở trên. Nhưng nhớ rằng, tất cả bộ điều hợp mạng không dây trên máy tính trong mạng phải dùng cùng các thiết lập tham số cho WLAN với chức năng thích hợp. <br />
<br />
<em><strong>Cấu hình mạng WLAN gia đình đặc biệt</strong></em> <br />
<br />
<strong>Giai phap mang -</strong> Tất cả bộ điều hợp Wi-Fi đều đòi hỏi bạn phải chọn giữa mô hình cơ sở hạ tầng (infrastructure mode, còn được gọi là mô hình “điểm truy cập” trong một số công cụ cấu hình) và mô hình đặc biệt (ad-hoc infrastructure, hay mô hình ngang hàng). Khi sử dụng điểm truy cập không dây hay router, bạn cần đặt tất cả bộ điều hợp không dây ở mô hình cơ sở hạ tầng. Ở mô hình này, bộ điều hợp không dây sẽ tự động dò tìm và thiết lập mã số kênh WLAN để khớp với điểm truy cập (router). <br />
<br />
Hoặc thiết lập cho bộ điều hợp không dây sử dụng mô hình đặc biệt (ad-hoc). Khi sử dụng mô hình này, bạn sẽ thấy một thiết lập riêng dành cho mã số kênh. Tất cả bộ điều hợp trên mạng LAN không dây đặc biệt của bạn đều cần khớp với mã số kênh. <br />
<br />
Các cấu hình WLAN gia đình ad-hoc chỉ hoạt động tốt với một số máy tính đặt gần nhau. Bạn cũng có thể sử dụng cấu hình này như một tuỳ chọn dự trữ nếu diểm truy cập hay router của bạn bị hỏng. <br />
<br />
<em><strong>Cấu hình phần mềm chia sẻ kết nối Internet</strong></em> <br />
<br />
Như đã chỉ ra ở trên, bạn có thể chia sẻ kết nối Internet qua mạng không dây ad-hoc. Để thực hiện điều này, đặt một trong các máy tính của bạn là máy trạm (sẽ hiệu quả hơn với một máy cho một router). Máy tính này sẽ giữ kết nối modem và rõ ràng là phải được cung cấp nguồn bất cứ khi nào mạng được sử dụng. Microsoft Windows cung cấp một thành phần có tên Internet Connection Sharing (ICS), hỗ trợ trong mạng WLAN. <br />
<br />
<strong>Gỡ lỗi, mẹo và thủ thuật</strong> <br />
<br />
Bây giờ chúng ta sẽ xem xét một số điểm thú vị hơn bạn cần biết về mạng LAN không dây gia đình. <br />
<br />
<strong><em>Nhiễu tín hiệu router không dây hoặc điểm truy cập bên trong nội bộ mạng gia đình</em></strong> <br />
<br />
<strong>Giai phap mang -</strong> Khi cài đặt điểm truy cập hay router theo tiêu chuẩn 802.11b, 802.11g, hãy thận trọng với sự nhiễu tín hiệu từ các thiết bị khác. Cụ thể, đừng lắp đặt các bộ phận này gần thiết bị sóng phát ra sóng vi ba trong phạm vi 1-3 m. Một số nguồn gây nhiễu phổ biến khác là điện thoại không dây 2.4 GHz, một loạt màn hình con, dụng cụ mở cửa gara và một số thiết bị tự động trong gia đình. <br />
<br />
Nếu tường nhà của bạn là gạch, xi măng hay khung kim loại, việc duy trì được tín hiệu WLAN khoẻ là rất khó. Mạng Wi-Fi được thiết kế để hỗ trợ vùng tín hiệu trong phạm vi 300 feet (khoảng 100m), nhưng nếu xuất hiện vật cản thì phạm vi này sẽ bị giảm. Tất cả hoạt động truyền thông theo chuẩn 802.11 (đặc biệt là 802.11a) đều bị ảnh hưởng bởi các vật cản. Bạn cần tính tới điều này khi lắp đặt điểm truy cập của mình. <br />
<br />
<em><strong>Nhiễu tính hiệu router không dây hoặc điểm truy cập từ bên ngoài <br />
</strong></em><br />
Ở những vùng dân cư quá đông đúc, trường hợp tín hiệu không dây từ mạng gia đình nhà này “ghé thăm” mạng gia đình hàng xóm và ngược lại không hiếm. <br />
<br />
Điều này xảy ra khi cả hai hộ gia đình thiết lập kênh truyền thông xung đột lẫn nhau. Rất may là, khi cấu hình điểm truy cập hay router theo chuẩn 802.11b, 802.11g, bạn có thể (ngoại trừ ở một số khu vực) thay đổi mã số kênh thuê. <br />
<br />
Ví dụ như ở Mỹ, bạn có thể chọn bất kỳ mã số kênh WLAN nào từ 1 đến 11. Nếu gặp tín hiệu nhiễu từ nhà hàng xóm, bạn nên phối hợp các thiết lập kênh với họ. Sử dụng số kênh khác nhau đơn giản không phải lúc nào cũng giải quyết được vấn đề. Tuy nhiên, nếu cả hai nhóm sử dụng một trong các số kênh khác nhau (1, 6 hoặc 11), khả năng loại trừ nhiễu tín hiệu WLAN sẽ được đảm bảo hơn. <br />
<br />
<strong><em>Bộ lọc địa chỉ vật lý Mac <br />
</em></strong><br />
Các router và điểm truy cập không dây mới hơn hỗ trợ một thành phần bảo mật hữu ích gọi là bộ lọc địa chỉ Mac. Tôi hoàn toàn khuyên bạn nên sử dụng thành phần này. Nó cho phép đăng ký bộ điều hợp mạng với điểm truy cập (hoặc router) và buộc loại bỏ liên lạc từ bất kỳ thiết bị không dây nào không có trong danh sách. Chức năng lọc địa chỉ MAC này kết hợp với thành phần mã hoá WEP mang đến khả năng bảo mật an toàn cao. <br />
<br />
<strong><em>Profile cho bộ điều hợp không dây</em></strong> <br />
<br />
Nhiều bộ điều hợp không dây hỗ trợ một thành phần có tên gọi profile, cho phép bạn thiết lập và ghi nhiều cấu hình WLAN. Ví dụ, bạn có thể tạo một cấu hình ad-hoc cho mạng WLAN gia đình và cấu hình cơ sở hạ tầng cho mạng văn phòng, sau đó chuyển đổi giữa hai profile nếu thấy cần thiết. Bạn nên thiết lập profile trên các máy sẽ được dùng để chuyển đổi giữa mạng gia đình và các mạng WLAN khác. Thời gian bạn tiết kiệm được sẽ lớn hơn nhiều, càng về sau càng có lợi. <br />
<br />
<strong><em>Mã hoá WEP</em></strong> <br />
<br />
Trong nhiều chức năng được giới thiệu, bạn sẽ thấy có chế độ mã hoá không giây được kích hoạt, thông thường là WEP 128-bit. Các phiên bản WEP cũ hơn (40, 64-bit) cung cấp chương trình bảo vệ còn nhiều khuyết điểm. Một số sản phẩm 802.11g hỗ trợ WEP 152-bit và 2256-bit. Sẽ rất tuyệt vời nếu tất cả thiết bị của bạn đều hỗ trợ thành phần này. Một số thiết bị mới hơn cung cấp WPA. WPA thông thường có nhiều chức năng tổng hợp không cần thiết cho một mạng WLAN gia đình, nhưng WPA-PSK hoạt động khá tốt. <br />
<br />
Để thiết lập WEP 128-bit, chọn và gán số cho trường WEP passkey (mật khẩu cho WEP). Bạn phải áp dụng cùng kiểu thiết lập WEP và passkey cho điểm truy cập (hoặc router) và tất cả bộ điều hợp. <br />
<br />
<strong>Một số mẹo thông thường <br />
</strong><br />
Nếu bạn đã cài đặt xong tất cả các thành phần, nhưng mạng gia đình vẫn chưa hoạt động đúng như mong muốn, hãy sửa chữa nó một cách có phương pháp: <br />
<br />
• Không thể kết nối được với Internet? Hãy tạm thời tắt tường lửa và xác định xem liệu có gặp vấn đề gì trong cấu hình tường lửa hay không, hoặc một số vấn đề khác. <br />
<br />
• Tương tự như vậy, bật và kiểm tra từng bộ điều hợp mạng để xác định xem liệu vấn đề chỉ nằm ở một máy tính hay trên tất cả các máy. <br />
<br />
• Sử dụng kiểu ad-hoc nếu kiểu infrastructure không hoạt động. Và có lẽ bạn nên xác định vấn đề với điểm truy cập hoặc router. <br />
<br />
• Để làm việc có hệ thống hơn, khi xây dựng một mạng, bạn nên viết ra giấy các thiết lập chính yếu như tên mạng, khoá mật khẩu WEP, địa chỉ Mac và số kênh (rồi xem xét dấu hiệu về sau). <br />
<br />
• Đừng lo lắng về sai sót có thể tạo trong quá trình xây dựng. Bạn có thể quay trở lại và chỉnh sửa bất kỳ thiết lập WLAN ở bất kỳ thời điểm nào. <br />
<br />
<strong>Kết luận</strong> <br />
<br />
Với kiến thức trong phần hướng dẫn này, thiết nghĩ chắc hẳn bạn đã có đủ trang bị cần thiết để bắt đầu xây dựng cho mình một mạng LAN không dây gia đình. Xin chào mừng bạn gia nhập thế giới mạng không dây!Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-38391976485654512422011-10-08T15:10:00.001+07:002011-10-08T15:10:48.499+07:00tư vấn thiết kế mạng không dây<div class="hr" style="width: 100%;"> <hr /><strong><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;">1.<span style="font: 7pt "Times New Roman";"> </span></span></strong><strong><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;">Cách chọn mua thiết bị không dây</span></strong></div><div style="line-height: normal; margin: 0in 0in 10pt; text-indent: 0.5in;"><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;">Thiết bị cho mạng không dây chủ yếu gồm 2 loại: card mạng không dây và bộ tiếp sóng/điểm truy cập (Access Point - AP). Card mạng không dây có 2 loại: loại lắp ngoài (USB hay PCMCIA) và loại lắp trong (PCI). Tùy theo từng nhu cầu và phần cứng mà chúng ta có thể chọn loại card, nếu như là loại lắp trong giao tiếp với máy tính qua khe cắm PCI trên bo mạch chủ nên thủ tục lắp ráp, thì chúng ta mua loại card có khe PCI...Con đối với loại lắp ngoài thì thường nối với máy tính thông qua cổng USB nên tháo ráp rất thuận tiện, thích hợp với nhiều loại máy tính khác nhau từ máy tính để bàn đến máy xách tay, lại tránh được hiện tượng nhiễu điện từ do các thiết bị lắp trong máy tính gây ra. Ngoài ra, đối với Laptop thì có thể mua loại card PCMCIA, tuy nhiên hiện nay hầu hết các loại máy tính xách tay đều đã có sẵn card wireless tích hợp nên chúng ta không cần phải mua thêm. Cần lưu ý nếu PC dùng cổng USB 1.0 (tốc độ truyền dữ liệu 12Mbps) thì chỉ thích hợp với chuẩn 802.11b, nếu dùng với 2 chuẩn còn lại thì sẽ làm chậm tốc độ truyền dữ liệu. Các sản phẩm này bán với giá khoảng từ 500.000 VND – 1.000.000 VND tùy theo từng nhà sản xuất cũng như từng loại<br />
<img alt="" src="http://kcntt.duytan.edu.vn/uploads/Images/1.JPG" /><br />
</span></div><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;"> Một thiết bị quan trọng nữa đó là bộ tiếp sóng Access Point: Chức năng chính của thiết bị này gồm tiếp nhận, trung chuyển tín hiệu giữa các card mạng trong vùng phủ sóng và là thiết bị chuyển tiếp trung gian giúp card mạng không dây giao tiếp với modem ADSL. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm AP và giá cả cũng không quá cao từ 900.000 – 4.000.000 VND. <div style="line-height: normal; margin: 0in 0in 10pt 0.5in; text-indent: -0.25in;"><strong><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;">2.<span style="font: 7pt "Times New Roman";"> </span></span></strong><strong><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;">Xây dựng mạng không dây</span></strong></div><div style="line-height: normal; margin: 0in 0in 10pt; text-indent: 0.5in;"><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;">Sau khi lựa chọn cho mình được các thiết bị cần thiết bạn có thể xây dựng cho mình một mô hình mạng không dây. Nếu như chỉ muốn xây dựng một mạng ngang hàng không dây đơn giản, tức là chỉ kết nối giữa các máy tính với nhau thì chỉ cần cung cấp cho mỗi máy tính một card mạng không dây, cài đặt phần mềm driver là các máy tính có thể trao đổi dữ liệu với nhau. Nhưng nếu muốn truy xuất được vào hệ thống mạng WAN sẵn có hay truy xuất vào internet thì cần phải sử dụng thêm Access Point và lắp đặt như mô hình sau<br />
<img alt="" src="http://kcntt.duytan.edu.vn/uploads/Images/2.JPG" /><br />
Khi lắp đặt thiết bị, nên bố trí các bộ tiếp sóng (AP) ở những vị trí trên cao, tránh bị che khuất bởi các vật cản càng nhiều càng tốt. Các loại vật liệu xây dựng, trang trí nội thất như: giấy dán tường phủ kim loại, hệ thống dây dẫn điện chiếu sáng, cây cảnh... cũng có thể làm suy giảm tín hiệu của AP. Nhớ dựng các cần anten của AP thẳng góc 90<sup><span style="font-size: small;">0</span></sup>. Nếu sử dụng chuẩn không dây 802.11b và 802.11g thì cần chú ý bố trí các AP nằm xa các thiết bị phát sóng điện từ có khoảng tần số trùng với tần số của AP (vì 2 chuẩn này đều hoạt động ở tần số 2,4GHz) như lò vi ba, đầu thu phát Bluetooth... Khoảng cách giữa card mạng không dây với AP cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tốc độ truyền dẫn, càng xa AP thì tốc độ truyền dẫn càng giảm dần. Sau đó tiến hành thủ tục cấu hình phần mềm cho hệ thống mạng, cụ thể là:</span></div><div style="line-height: normal; margin: 0in 0in 10pt; text-indent: 0.5in;"><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;">Vào trình duyệt web gõ địa chỉ ip của Access Point tương tự như Modem ADSL, ví dụ AP của linksys có địa chỉ IP là <a href="http://192.168.1.1/">http://192.168.1.1/</a> . Trong phần Internet Setup chọn Static IP nếu như Modem ADSL cấp địa chỉ IP tĩnh, chọn Dynamic IP nếu Modem ADSL cấp địa chỉ IP động (sử dụng chức năng DHCP trên Modem ADSL). Chú ý rằng địa chỉ IP này khác với địa chỉ IP mà AP cung cấp cho PC.</span></div><div style="line-height: normal; margin: 0in 0in 10pt; text-indent: 0.5in;"><img alt="" src="http://kcntt.duytan.edu.vn/uploads/Images/3.JPG" /><br />
<strong>Sử dụng dịch vụ DHCP</strong>: Cũng như với mạng máy tính thông thường, nên sử dụng dịch vụ DHCP để hệ thống tự động cung cấp địa chỉ IP cho tất cả các thiết bị mạng tham gia trong mạng. Làm như vậy sẽ tiết kiệm rất nhiều công sức cho người quản trị mạng và người sử dụng cũng dễ dàng truy cập vào mạng không dây mà không cần biết địa chỉ IP của mạng đó là bao nhiêu.<br />
<img alt="" src="http://kcntt.duytan.edu.vn/uploads/Images/4.JPG" /><br />
<strong>SSID</strong>: (Service Set Identifier) là chuỗi ký tự đại diện cho một hệ thống mạng không dây, tất cả các thiết bị mạng (Access Point, card mạng không dây...) của một hệ thống mạng không dây phải được khai báo chung một số SSID thì mới làm việc được với nhau. Kênh thông tin: Băng thông của chuẩn 802.11b và 802.11g cho phép xây dựng 14 kênh khác nhau để truyền dẫn thông tin nhưng hiện nay người ta thường dùng một trong các kênh đánh số từ 1 đến 11, và tránh dùng lẫn lộn các kênh 1, 6 và 11 để nâng chất lượng sóng tín hiệu. <br />
<img alt="" src="http://kcntt.duytan.edu.vn/uploads/Images/5.JPG" /><br />
<br />
<strong>3.</strong><span style="font: 7pt "Times New Roman";"> </span><strong><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;">Cài đặt trên máy tính:</span></strong></div><div style="line-height: normal; margin: 0in 0in 10pt; text-indent: 0.5in;"><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;">Tiếp đến tiến hành cài đặt phần mềm điều khiển card mạng không dây có sẵn trong bộ sản phẩm. </span><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;">Sau khi cài đặt thì sẽ có biểu tượng mạng không dây nằm trong khay hệ thống, nhấn kép chọn vào một mạng không dây trong danh sách để thực hiện thủ tục kết nối vào mạng đó. </span> <div> </div><img alt="" src="http://kcntt.duytan.edu.vn/uploads/Images/6.JPG" /><br />
<strong>4.</strong><span style="font: 7pt "Times New Roman";"> </span><strong><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;">Bảo mật hệ thống: </span></strong> <div style="line-height: normal; margin: 0in 0in 10pt;"><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;">Có thể thấy rằng khi AP hoạt động thì mọi người đều có thể vào được mạng do AP không thể kiểm soát được không gian, do đó để hệ thống hoạt động an toàn và bảo mật thông tin trong hệ thống nội bộ, bạn nên tuân thủ một số quy định sau:</span></div><div style="line-height: normal; margin: 0in 0in 10pt; text-indent: 0.5in;"><strong><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;">Không cung cấp số định danh SSID:</span></strong><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;"> Theo mặc định, AP tự động cung cấp thông tin số định danh SSID của hệ thống mạng cho tất cả các thiết bị nằm trong bán kính phủ sóng của nó khi có yêu cầu. Điều này giúp cho người sử dụng máy tính có đầy đủ thông tin để tham gia vào mạng, nhưng lại là nhược điểm bị các hacker lợi dụng để thâm nhập bất hợp pháp, vì vậy bạn nên tắt chức năng quản bá SSID.</span></div><div style="line-height: normal; margin: 0in 0in 10pt; text-indent: 0.5in;"><strong><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;">Lọc địa chỉ MAC: </span></strong><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;">Chỉ cho phép các thiết bị có địa chỉ MAC nhất định được tham gia vào hệ thống. Tất cả các thiết bị nối mạng đều có một chuỗi 12 ký tự duy nhất dùng làm số định danh cho từng thiết bị, từ chuyên môn gọi là địa chỉ MAC (Media Access Control). Để hệ thống hoạt động an toàn hơn, chỉ những thiết bị nối mạng có số đăng ký MAC nhất định mới được quyền truy cập vào hệ thống. Danh sách địa chỉ MAC các thiết bị nối mạng không dây sử dụng trong hệ thống mạng được khai báo thông qua phần mềm quản trị Access Point. Để biết được địa chỉ MAC của PC mình là bao nhiêu thì : Vào Run nhập vào dòng lệnh cmd rồi nhấn phím OK. Trong cửa sổ DOS của tiện ích cmd, nhập vào dòng lệnh ipconfig /all (lưu ý giữa ipconfig và /all có khoảng trống phân cách) rối nhấn phím Enter. Sau dấu ':' của dòng thông báo Physical Address chính là địa chỉ MAC của thiết bị mạng. </span></div><img alt="" src="http://kcntt.duytan.edu.vn/uploads/Images/8.JPG" /><br />
Sau đó vào giao diện cấu hình của AP, chọn Wireless > Wireless Mac Filter và nhập địa chỉ MAC mình muốn vào bảng Mac Filter đó.<br />
<img alt="" src="http://kcntt.duytan.edu.vn/uploads/Images/9.JPG" /><br />
<strong>Sử dụng WPA hoặc WEP cho hệ thống:</strong> WEP (Wireless Encryption Protocol) và WPA (Wi-Fi Protected Access) là các công nghệ bảo mật hệ thống mạng không dây tương đương mạng có dây. Tuy nhiên hiện nay các hacker đã tìm ra cách thức vô hiệu hóa chế độ bảo mật WEP nên cần ưu tiên sử dụng chuẩn WPA để bảo mật cho hệ thống. Nếu hệ thống của bạn hiện đang áp dụng chuẩn WEP thì nên liên hệ với nhà sản xuất để được hướng dẫn chuyển sang sử dụng chuẩn WPA<br />
<img alt="" src="http://kcntt.duytan.edu.vn/uploads/Images/10.JPG" /><br />
<strong> Tắt chế độ dùng chung tập tin của Windows:</strong><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;"> Khi bạn share các thư mục của mình thì chúng ta dễ bị các hacker xâm nhập vào máy tính, do đó nên tắt chức năng share này bằng cách khởi động phần mềm Windows Explorer. Nhấn chuột phải vào từng biểu tượng đại diện cho các ổ đĩa trong máy tính của bạn rồi chọn menu có nhãn Sharing and Security, rồi bỏ đánh dấu chọn tại mục có nhãn 'Sharing this folder on the network<br />
'<img alt="" src="http://kcntt.duytan.edu.vn/uploads/Images/11.JPG" /><br />
</span> <div style="line-height: normal; margin: 0in 0in 0pt;"><strong><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;">Chú ý: Các chuẩn công nghệ mạng không dây</span></strong><span style="font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;"> </span></div><div style="line-height: normal; margin: 0in 0in 0pt;"><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;">Công nghệ mạng không dây do tổ chức IEEE xây dựng và được tổ chức Wi-Fi Alliance chính thức đưa vào sử dụng thống nhất trên toàn thế giới. Có 4 chuẩn thông dụng hiện nay: </span></div><div style="line-height: normal; margin: 0in 0in 0pt;"><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;"><br />
- Chuẩn 802.11b có tốc độ truyền dẫn thấp nhất (11Mbps) nhưng lại được dùng phổ biến trong các môi trường sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do chi phí mua sắm thiết bị thấp, tốc độ truyền dẫn đủ đáp ứng các nhu cầu trao đổi thông tin trên internet như duyệt web, e-mail, chat, nhắn tin...</span></div><div style="line-height: normal; margin: 0in 0in 0pt;"><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;"><br />
- Chuẩn 802.11g có tốc độ truyền dẫn cao (54Mpbs), thích hợp cho hệ thống mạng có lưu lượng trao đổi dữ liệu cao, dữ liệu luân chuyển trong hệ thống là những tập tin đồ họa, âm thanh, phim ảnh có dung lượng lớn. Tần số phát sóng vô tuyến của chuẩn 802.11g cùng tần số với chuẩn 802.11b (2,4GHz) nên hệ thống mạng chuẩn 802.11g giao tiếp tốt với các mạng máy tính đang sử dụng chuẩn 802.11b. </span></div><div style="line-height: normal; margin: 0in 0in 10pt; text-align: justify;"><span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt;"><br />
- Chuẩn 802.11a tuy có cùng tốc độ truyền dẫn như chuẩn 802.11g nhưng tần số hoạt động cao nhất, 5GHz, băng thông lớn nên chứa được nhiều kênh thông tin hơn so với hai chuẩn trên. Và cũng do có tần số hoạt động cao hơn tần số hoạt động của các thiết bị viễn thông dân dụng như điện thoại 'mẹ bồng con', Bluetooth... nên hệ thống mạng không dây sử dụng chuẩn 802.11a ít bị ảnh hưởng do nhiễu sóng. Nhưng đây cũng chính là nguyên nhân làm cho hệ thống dùng chuẩn này không tương thích với các hệ thống sử dụng 2 chuẩn không dây còn lại (hay còn gọi là không có tính tương thích ngược). Do đó hiện nay người ta đã hầu như không còn sử dụng chuẩn này.</span> <br />
<span style="color: #000033; font-family: "Times New Roman", "serif"; font-size: 13pt; mso-fareast-font-family: 'Times New Roman';">Chuẩn 802.11n: Sử dụng công nghệ MIMO (MultiInput MultiOutput) giúp cải thiện tốc độ (hơn 200Mbps trong môi trường outdoor) và khoảng cách truyền (hơn 200m) vốn là một điểm yếu của mạng không dây. Tương thích với hầu hết các chuẩn trước đây nên 802.11n đang được ứng dụng rộng rãi hiện nay.</span></div></div></span>Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-12030468626560076122011-10-08T15:09:00.001+07:002011-10-08T15:09:53.579+07:00Xây dựng một mạng không dây Ultimate<div align="justify"><strong>Giai phap mang</strong> - Các chuẩn Wi-Fi có thể là một đối tượng hay thay đổi và còn nhiều lộn xộn, đặc biệt khi các nhà sản xuất tham gia vào cuộc chiến những từ thông dụng liên quan đến các tính năng mới nhất. Hãy bỏ qua hầu hết các thuật ngữ marketing – đặc biệt như các thuật ngữ được đăng ký bản quyền. Bỏ qua các thành phần không đó, chúng ta hãy đi xem những gì cần phải biết để chọn một router không dây, cấu hình một mạng và bắt đầu tiến hành như thế nào.</div><div align="justify"><strong>Cách chọn router không dây</strong></div><div align="center"><img alt="Linksys dual-band router: click for full-size image" border="0" height="339" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/Image/032009/14/WiFi1.jpg" width="400" /></div><div align="justify"><strong>Giai phap mang</strong> - Ngày nay, bạn nên mua một router sử dụng chuẩn 802.11n. Tuy nhiên có một vài vấn đề ở đây đối với chuẩn này. Giao thức Wi-Fi này có khả năng tương thích với các chuẩn 802.11g và 802.11b; do đó nếu bạn hoặc một khách ghé thăm nào đó sử dụng một laptop được xây dựng trên các công nghệ cũ hơn thì máy tính này sẽ làm việc với router mới của bạn miễn là bạn cấu hình router cho phép nó. Các chi tiết kỹ thuật 802.11n cho phép phạm vi phủ sóng (tầm với) xa hơn và truyền tải dữ liệu nhanh hơn hai phương pháp Wi-Fi kia, tuy nhiên nó vẫn chưa nhận được sự cấp phép như một chuẩn.</div><div align="justify">Các chi tiết kỹ thuật 802.11n cuối cùng được mong đợi sẽ xuất hiện vào năm 2010, vì vậy về mặt kỹ thuật mà nói, bạn nên mua một router có hỗ trợ công nghệ này. Tuy vẫn có thể các router hiện hành sẽ không làm việc với chuẩn cuối cùng nhưng các công ty đồng thuận với chuẩn 802.11n sẽ hỗ trợ vấn đề này. Họ sẽ phát hành một phần mềm nâng cấp cho router để thích hợp với chi tiết kỹ thuật được phê chuẩn cuối cùng.</div><div align="justify">Cũng là một cách làm tốt nếu chọn router hai băng tần. Các router như vậy sẽ chia lưu lượng thành hai vùng phổ tần không dây khác nhau, 2.4GHz và 5GHz. Sự sắp đặt này về cơ bản sẽ mở ra một làn nữa cho việc truyền thông để từ đó mạng có thể quản lý được nhiều dữ liệu hơn trong một thời điểm và cho tốc độ truyền tải nhanh hơn. Nhiều router, chẳng hạn như Linksys Simultaneous Dual-N Band Wireless Router (WRT610N), có thể chia lưu lượng trên hai SSID (service set identifier), cho phép sử dụng các thiết bị 802.11b bảo mật thấp hơn và chậm hơn. Các router khác, chẳng hạn như Netgear Rangemax Dual Band Wireless-N Gigabit Router (WNDR3700) cho phép bạn cách ly lưu lượng trên hai mạng không dây với nhau.</div><div align="justify">Bạn để một phần trong quyết định mua thiết bị của mình vào các cổng của router. Mặc dù theo lý thuyết bạn có thể thiết lập một hệ thống chỉ không dây, nhưng thực tế một mạng sẽ gồm sự trộn lẫn của các thiết bị chạy dây và không dây. Tuy kết nối không dây có nhiều ưu điểm nhưng các kết nối chạy dây sẽ vẫn là một tùy chọn về tốc độ, đơn giản, khả năng tin cậy và bảo mật.</div><div align="justify"><strong>Giai phap mang</strong> - Nhiều router không dây vẫn có chuẩn 100Base-T ethernet mà thay vì chuẩn cho tốc độ cao hơn (1000Base-T). Chính vì vậy bạn nên tìm kiếm một mô hình kết hợp chặt chẽ tốc độ cao. Mục đích là để sử dụng trong nhiều trường hợp yêu cầu đến lưu lượng đường truyền tốt, ví dụ như luồng video độ nét cao, bạn có thể chia sẻ các file khác mà không bị chậm. Để có được nhiều lợi thế, bạn phải sử dụng các máy tính gigabit ethernet, tuy nhiên sau đó cũng cần phải nâng cấp các máy khách 100Base-T vì chúng (ở đây là các máy khách 10Base-T) sẽ vẫn làm việc với phần cứng nhanh hơn. Các router nhìn chung đều gồm có bốn cổng. Bạn có thê chọn các router có số cổng nhiều hơn nếu cần hoặc sử dụng Switch để tăng thêm số cổng.</div><div align="justify">Một số router có cả cổng USB. Tham khảo tài liệu về mô hình chi tiết kỹ thuật, bạn sẽ cân nhắc sao cho thích hợp, ví dụ, bạn có thể kết nối cổng USB với máy in hoặc phần cứng nào đó để làm cho các thiết bị này kết nối được với mạng của bạn. Nếu các tính năng đó phù hợp với những nhu cầu của bạn thì chi phí phụ thêm là hoàn toàn chính đáng. Nếu không, tập trung vào các khả năng được thảo luận ở trên.</div><div align="justify">Nếu phạm vi là một vấn đề quan trọng trong cài đặt, cần phải bảo đảm rằng bạn sở hữu một router có một cổng anten ngoài, không dựa đơn thuần vào khoảng cách broadcast được quảng cáo trên đóng gói bao bì. Có rất nhiều hệ số ảnh hưởng đến phạm vi của router, chẳng hạn như cấu trúc của tòa nhà xung quanh và xuyên nhiễu từ các nguồn phát gần đó. Nếu muốn phủ sóng cho toàn bộ ngôi nhà – hoặc sân sau – bạn có thể mua một điểm truy cập thứ hai.</div><div align="justify"><strong>Cấu hình router </strong></div><div align="center"><img alt="Network ID; click for full-size image" border="0" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/Image/032009/14/WiFi2.jpg" /></div><div align="justify"><strong>Giai phap mang</strong> - Hầu hết các router có kèm theo một đĩa cài đặt, tuy nhiên chúng ta hãy để nó đấy và bạn hãy tự cấu hình router của mình thông qua trình duyệt web. Các đĩa CD cài đặt thường mang lại nhiều thuận tiện cho người mới vào nghề, nhưng bạn sẽ có thể truy cập vào các tùy chọn cài đặt nâng cao khác thông qua giao diện trình duyệt. Thêm vào đó là bạn có thể truy cập vào giao diện đó từ bất cứ máy tính nào được kết nối mà không cần phải sử dụng đến đĩa cài đặt. Khi đã biết cách cấu hình mạng thông qua trình duyệt, bạn sẽ tự tin hơn nếu có vấn đề gì xảy ra với mạng của mình sau này. Quá trình chính xác sẽ tùy thuộc vào thương hiệu nhà sản xuất hay giữa các modem, tuy nhiên các tùy chọn menu trên hầu hết các hãng đi đầu đều khá giống nhau và đây là cách thực hiện.</div><div align="justify">Để có được phạm vi lớn nhất, đặt router trên một giá cao hoặc gắn nó vào một vị trí nào đó gần đỉnh của bức tường trung tâm. Kết nối một cáp ethernet giữa modem băng thông rộng và router. Để bảo đảm có được thông lượng chất lượng cao, hãy sử dụng Cat-5e hoặc các cáp tốt cho tất cả các kết nối. Không nên chọn các loại cáp rẻ tiền. Kết nối cáp ethernet thứ hai giữa một cổng LAN nào đó của router và máy tính của bạn. Nếu bạn sử dụng laptop để cấu hình cho router của mình, hãy ngắt cáp này ở cuối quá trình, đó là lúc bạn đã sẵn sàng cho kết nối không dây.</div><div align="justify">Chi tiết đầu tiên bạn cần phải biết về router của mình là địa chỉ IP của nó. Đôi khi địa chỉ này được in ra trên một điểm nào đó trên router. Nếu không, bạn có thể tìm nó trong panel điều khiển Windows Network Connections. Danh sách liệt kê Local Area Connection sẽ hiển thị 'Connected', vì router của bạn sẽ xác lập mặc định DHCP (dynamic host configuration protocol). Kích đúp vào kết nối này và chọn tab <em>Support</em>. Nhớ hoặc ghi địa chỉ IP của Default Gateway. (Nó có thể là 192.168.1.1 hoặc 192.168.0.1).</div><div align="justify">Mở trình duyệt web và nhập địa chỉ IP của router vào trường địa chỉ. Bạn sẽ được nhắc nhở về tên và mật khẩu. Tra cứu tài liệu router được in để thu được các thông tin chi tiết.</div><div align="justify">Khi ở bên trong, bạn có thể điều khiển tất cả các thiết lập router. Đầu tiên, thay đổi mật khẩu quản trị của router, vì bất cứ ai cũng có thể truy cập vào router của bạn (và mạng) đơn giản bằng cách nhập vào một loạt các đăng nhập mặc định vẫn được sử dụng. Kiểm tra trong tab Administration, nơi bạn sẽ thực hiện sự thay đổi. Nhập mật khẩu và sau đó lưu các thay đổi của bạn. Tiếp đó, bạn sẽ được đưa ra màn hình đăng nhập; đăng nhập trở lại bằng mật khẩu mới của mình.</div><div align="justify">Tiếp đến, thay đổi địa chỉ IP và subnet bên trong. Điều này sẽ cung cấp cho bạn thêm một lớp trung gian về bảo mật, tuy nhiên quan trọng hơn nữa là nó sẽ giúp bạn tránh được việc xung đột địa chỉ IP trên các mạng phức tạp. Vào vùng các thiết lập cơ bản và thay đổi địa chỉ IP thành 192.168.x.1, ở đây x là một số nào đó nằm trong khoảng 1 đến 254. Ghi số này ra một tờ giấy và lưu các thay đổi, đăng nhập trở lại vào router, sử dụng địa chỉ IP mới như một URL (Bạn có thể cần phải đợi một lúc trong khi router khởi động lại).</div><div align="justify"><strong>Giai phap mang</strong> - Lúc này hãy thay đổi SSID và kích hoạt tính năng mã hóa Wi-Fi cho lớp bảo mật đầu tiên của bạn. Quan sát vùng cấu hình không dây và các thiết lập bảo mật; vô hiệu hóa Fi Protected Setup nếu cần. Thay đổi tên mạng thành một tên nào đó. Thêm vào đó, bạn có thể vô hiệu hóa chế độ SSID Broadcast; hành động này có tác dụng như thêm một lớp mỏng về khả năng bảo mật mở rộng, lý do chỉ đóng vai trò là một lớp mỏng trong bảo mật ở đây là người dùng có kinh nghiệm có thể dễ dàng tìm ra các mạng ẩn, tuy nhiên ít ra mạng của bạn cũng không xuất hiện với bất cứ máy tính nào một cách mặc định. Nếu bạn sử dụng phần cứng 802.11n trên các máy tính và router, hãy kích hoạt 40MHz, quảng bá băng thông rộng. (Vô hiệu hóa nó hoặc thiết lập ở chế độ tự động nếu bạn gặp phải các vấn đề về mạng; có thể do xuyên nhiễu từ các mạng bên cạnh). Kích nút <em>Save</em> để lưu các thay đổi.</div><div align="justify">Lưu lượng Wi-Fi không mật khẩu sẽ không được mã hóa, điều đó có nghĩa rằng ai đó trong vùng lân cận mạng của bạn đều có thể chặn và đọc dữ liệu của bạn. Bạn có thể khóa lỗ hổng này bằng cách kích hoạt chế độ bảo mật WPA2 Personal, thường nằm trong tab Wireless Security. Nhập vào một mật khẩu dài có sự kết hợp cả số lẫn các chữ cái trong đó. Sau đó lưu các thay đổi mà bạn vừa tạo.</div><div align="justify">Nếu router của bạn hoặc thiết bị khách chỉ hỗ trợ WPA hoặc WEP, bạn có thể sử dụng một trong các chuẩn đó thay vì. Cần phải biết rằng cả hai chuẩn trên đều kém an toàn hơn WPA2. Một giải pháp khác ở đây là bạn có thể sử dụng nhiều điểm truy cập hoặc một điểm đơn nhưng có thể quảng bá đến nhiều SSID, sau đó đặt phần cứng có thể bị rủi ro của bạn trên mỗi một mạng riêng biệt của nó.</div><div align="justify"><strong>Kết nối thiết bị khách</strong></div><div align="center"><img alt="Choose your network: click for full-size image" border="0" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/Image/032009/14/WiFi3.jpg" /></div><div align="justify"><strong>Giai phap mang</strong> - Các máy khách không dây thường có phần mềm cấu hình từ công ty phần cứng Wi-Fi cũng như ứng dụng Windows Control Panel. Bạn có thể kết nối các máy khách với chương trình của họ, tuy nhiên chúng tôi sẽ tập trung vào công cụ Windows cung cấp.</div><div align="justify">Mở Network Connections Control Panel, kích chuột phải vào Wireless Network Connection. Chọn <em>Properties</em>. Sau đó chọn tab <em>Wireless Networks</em>, kích <em>Add</em>. Nhập vào SSID cho mạng và tích vào hộp kiểm có nhãn <em>Connect even if this network is not broadcasting</em>. Chọn <em>WPA2</em> cho phần Network Authentication. Thiết lập phần Data encryption là <em>AES</em>, sau đó kích <em>OK</em> hai lần. Tiếp đó kích đúp vào Wireless Network Connection trong Control Panel và chọn mạng không dây. Kích<em> Connect</em>. Nhập vào mật khẩu mạng và kích<em> Connect</em>. Máy tính sẽ lưu mật khẩu và sau này nó sẽ kết nối lại một cách tự động.</div><div align="justify"><strong>Kiểm soát các kết nối khác bằng MAC Address Filtering</strong></div><div align="center"><img alt="MAC address: click for full-size image" border="0" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/Image/032009/14/WiFi4.jpg" /></div><div align="justify"><strong>Giai phap mang</strong> - Có một lớp bảo mật phụ thêm được biết đến với tên "address filtering", cách thức của nó là kiểm tra các thiết bị đã kết nối với danh sách các mục được phép của bạn; sau đó, dù ai đó có mật khẩu mạng nhưng router vẫn khôgn cho phép phần cứng không được phép này truy cập vào mạng của bạn. Danh sách này dựa vào địa chỉ MAC duy nhất được gán cho mỗi một thiết bị phần cứng ngay từ nhà máy sản xuất. Giống như các lớp bảo mật khác, đây cũng là một lớp bảo mật không vững vàng. Về mặt lý thuyết, các kẻ tấn công vẫn có thể thay đổi địa chỉ MAC của chúng sau cho phù hợp với một trong các ID thân thiện của bạn. Tuy nhiên một tấn công như vậy sẽ khó có thể thành công nếu bạn kết hợp cả tính năng lọc địa chỉ MAC với các bước bảo mật ở trên.</div><div align="justify">Address filtering đòi hỏi thêm một bước phụ trong quá trình kết nối các thiết bị mới với mạng của bạn, tuy nhiên khi thực hiện xong bước này, bạn sẽ cảm thấy thanh thản hơn về góc độ bảo mật. Mặc dù vậy, không được coi rằng address filtering tương đương với việc mã hóa: Nó không thể ngăn chặn những kẻ cố tình muốn chặn và đánh cắp sự truyền dẫn của bạn như những gì WPA2 làm được.</div><div align="justify">Để thực hiện, hãy kết nối tất cả các máy khách không dây của bạn với mạng, sử dụng mật khẩu WPA2 của bạn. Nhớ nhóm các máy tính, smart phone, các hệ thống giải trí không dây, phần cứng media-streaming và các thiết bị được liên kết khác.</div><div align="justify">Vào lại trang cấu hình cho router không dây của bạn, sau đó nhập mật khẩu quản trị để đăng nhập. Hãy tìm kiếm tùy chọn để cấu hình MAC address filtering (đôi khi còn được gọi là "network filtering"), hầu hết nằm bên trong vùng các thiết lập không dây của router. Kích hoạt bộ lọc và thiết lập nó để chỉ cho phép các địa chỉ MAC nào đó mới có thể truy cập vào mạng. Nhiều router có một nút để hiện tất cả các thiết bị được kết nối và cho phép bạn thêm chúng một cách tự động. Nếu không có kiểu router này, trước khi bạn kích hoạt bộ lọc, hãy copy địa chỉ MAC từ bảng DHCP client; nó thường được liệt kê ở đây, bên dưới Status (hoặc Wireless Status). Lưu các thay đổi và đợi router khởi động lại nếu cần thiết.</div><div align="justify">Về sau này, bạn sẽ phải đánh các địa chỉ MAC cho bất cứ thiết bị mới nào muốn truy cập mạng. Bạn có thể tra cứu nhanh một địa chỉ MAC của một laptop nào đó bằng cách kích vào <em>Start</em>, <em>Run</em>, đánh <strong>cmd</strong> và nhấn <em>OK</em>. Sau đó đánh <strong>ipconfig /all</strong> và nhấn <em>Enter</em>. Tìm kiếm tập 6 cặp số và các ký tự trong vùng Wireless Network Configuration.</div><div align="justify"><strong>Bảo mật tường lửa</strong></div><div align="center"><img alt="Firewall configuration: click for full-size image" border="0" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/Image/032009/14/WiFi5.jpg" /></div><div align="justify">Router của bạn có thể cũng có một tường lửa gồm có hai phần: network address translation (NAT) và stateful packet inspection (SPI). Trong hầu hết các trường hợp, NAT đều được bật một cách mặc định. Phương pháp định tuyến này cho phép lưu lượng Internet kết nối với router bằng một địa chỉ IP ngoài; router điều khiển các máy tính bên trong nào gửi và nhận các thông tin. SPI thực hiện sâu hơn một chút, bảo đảm cho dữ liệu gửi đến sẽ đến được các yêu cầu từ các máy tính bên trong. Bật tường lửa SPI trong trang cấu hình router của bạn (thường nằm trong tab bảo mật). Khi SPI được kích hoạt, router sẽ bỏ qua lưu lượng mà bạn không yêu cầu.</div><div align="justify">Đôi khi, các thiết lập này có thể khóa chặn lưu lượng – chẳng hạn như một game hoặc một ứng dụng khác – bạn mong muốn. Nếu bạn gặp phải vấn đề này với một số chương trình nào đó, hãy thay đổi các thiết lập cổng chuyển tiếp (port-forwarding). Về bản chất, chính là việc thêm một cổng mở rộng cho chương trình mà máy tính đang khóa, và nhập vào địa chỉ IP cho PC đó. (Bạn có thể tìm thấy nhiều số cổng hay được sử dụng trên mạng). </div><div align="justify"><strong>Sử dụng Switch để bổ sung thêm cổng</strong></div><div align="center"><img alt="Ethernet switch: click for full-size image" border="0" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/Image/032009/14/WiFi6.jpg" /></div><div align="justify"><strong>Giai phap mang</strong> - Rất ít khi các mạng gia đình cần nhiều hơn 4 cổng ethernet như vẫn được thiết kế mặc định trên các router điển hình. Tuy nhiên trong các mạng văn phòng cỡ nhỏ, số lượng các cổng có thể cần nhiều hơn số lượng này. Các máy tính phụ và các máy in được trang bị cho mạng có thể cần đến các cổng này. Thay vì việc mua nhiều router, bạn có thể sử dụng một cách làm đơn giản và không đắt tiền ở đây là sử dụng switch. Về mặt kỹ thuật, bạn có thể sử dụng các hub để phân chia thêm nhiều cổng, tuy nhiên chúng ta sẽ gặp phải vấn đề về lưu lượng: do các hub không thể phát và nhận một cách đồng thời các gói dữ liệu và dữ liệu được phát quảng bá đến mọi máy. Kết quả là xảy ra hiện tượng xung đột và cần phải gửi đi gửi lại nhiều lần một gói dữ liệu, điều đó làm chậm tốc độ cho mạng của bạn. Thay vì sử dụng hub vì những nhược điểm của nó như vậy, bạn nên sử dụng switch.</div><div align="justify">Switch có thể gửi và nhận dữ liệu tại cùng một thời điểm. Bạn nên mua một switch có đủ số cổng cần thiết cho mình. Tuy nhiên nếu bạn chạy dây ra khỏi phòng của mình, khi đó nên bổ sung thêm một switch khác. Cách tốt nhất lúc này là bạn nên chọn một switch sử dụng gigabit ethernet. Dù hiện sử dụng phần cứng 100Base-T nhưng bạn vẫn có thể tăng tốc độ nhanh hơn với các thiết bị mới sau này. Tránh các switch 10Base-T. Quá trình cài đặt hoàn toàn đơn giản: bạn chỉ cần kết nối một cáp ethernet giữa router và switch, sau đó kết nối các thiết bị mới đến các cổng còn lại của switch.</div><div align="justify"><strong>Mở rộng mạng không dây cho thiết bị chạy dây</strong></div><div align="center"><img alt="Bridge setup: click for full-size image" border="0" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/Image/032009/14/WiFi7.jpg" /></div><div align="justify">Nếu sở hữu trong tay các thiết bị chỉ hỗ trợ ethernet, trong đó bạn lại cần phải kết nối đến mạng của mình theo cách không dây, trong trường hợp này bạn có thể sử dụng một cầu nối thay vì một chuỗi các cáp. Phương pháp cầu không dây có thể làm việc rất tốt với các thiết bị Xbox 360, TiVo hay các thiết bị chạy dây khác. Dưới đây là cách thực hiện.</div><div align="justify">Quá trình cũng gần như cài đặt router không dây. Đầu tiên bạn phải kết nối một máy tính trực tiếp đến cầu nối thông qua kết nối ethernet (tạm thời vô hiệu hóa Wi-Fi của máy tính nếu cần). Do cầu nối sẽ không phát quảng bá địa chỉ DHCP nhưng bạn vẫn cần phải cấu hình các chi tiết ethernet của máy tính một cách thủ công. Mở Network Connections Control Panel và kích phải vào Local Area Connection. Chọn <em>Properties</em>. Kích đúp <em>Internet Protocol (TCP/IP)</em>, và chọn tùy chọn <em>Use the following IP address</em>.</div><div align="justify">Tra cứu tài liệu về cầu nối để xem địa chỉ nào nó sử dụng mặc định. Nhập một địa chỉ IP với ba bộ số đầu tiên giống nhau nhưng bộ số thứ tư khác nhau. Cho ví dụ Netgear 5GHz Wireless-N adapter (WNHDE111) sử dụng mặc định là 192.168.0.241, chính vì vậy chúng ta cần phải thiết lập địa chỉ IP cho máy tính là 192.168.0.2. (Bạn có thể chọn bất cứ số nào từ 2 đến 254). Để lại Subnet mask là 255.255.255.0, từ khi Windows đã gán nó bằng một số mới. Kích OK hai lần.</div><div align="justify">Nhập địa chỉ IP của cầu nối vào trình duyệt web, kết nối đến trang cấu hình của nó. Cấu hình các thiết lập không dây của nó sao cho phù hợp với các yêu cầu về mạng của bạn, áp dụng cùng chi tiết SSID và các chi tiết mã hóa. Làm sao cầu có thể nhận các thông tin chi tiết DHCP từ router.</div><div align="justify">Khởi động cầu nối và chuyển đổi máy tính trở lại DHCP bằng cách mở Local Area Connection lần nữa trong Network Connections Control Panel. Kích đúp vào <em>Internet Protocol (TCP/IP)</em>và kích nút <em>Obtain an IP address automatically</em>. Nếu máy tính có thể online, bạn hãy ngắt cáp ethernet ra, sau đó cắm cầu nối đến thiết bị chỉ chạy dây của bạn. Nếu bạn chạy hết số cổng, hãy bổ sung thêm bằng một switch, như thể bạn sẽ nằm trên một đoạn chạy dây trong mạng của mình.</div><div align="justify">Bạn thấy giai phap mang này như thế nào ?</div>Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-69237940452358611362011-10-08T15:00:00.001+07:002011-10-08T15:00:40.522+07:00Quản trị mạng không dây hoàn hảo với ZyXel<!--[if !mso]> <style>
v\:* {behavior:url(#default#VML);}
o\:* {behavior:url(#default#VML);}
w\:* {behavior:url(#default#VML);}
.shape {behavior:url(#default#VML);}
</style> <![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:WordDocument> <w:View>Normal</w:View> <w:Zoom>0</w:Zoom> <w:PunctuationKerning/> <w:ValidateAgainstSchemas/> <w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid> <w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent> <w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText> <w:Compatibility> <w:BreakWrappedTables/> <w:SnapToGridInCell/> <w:WrapTextWithPunct/> <w:UseAsianBreakRules/> <w:DontGrowAutofit/> </w:Compatibility> <w:BrowserLevel>MicrosoftInternetExplorer4</w:BrowserLevel> </w:WordDocument> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="156"> </w:LatentStyles> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 10]> <style>
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman";
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}
</style> <![endif]--> <br />
<h1>Quản trị mạng không dây hoàn hảo với ZyXel</h1><strong>Hãng ZyXel vừa cho ra mắt hệ thống điều khiển mạng LAN không dây bao gồm điều khiển NXC5200 WLAN và Access Point NWA5160N dành cho doanh nghiệp từ trung bình cho đến lớn hay các trường Đại học. </strong><br />
<div align="center" style="text-align: center;"><img class="" height="317" src="file:///C:/DOCUME%7E1/son/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/01/clip_image001.jpg" width="381" /></div><div align="center" style="text-align: center;"><span style="color: #3366ff;">NXC5200 WLAN và Access Point NWA5160N</span></div>Hệ thống này cung cấp khả năng quản lý tập trung và mở rộng đến 240 điểm truy cập (access point) cho phép người quản trị có thể điều chỉnh phạm vi hoạt động mạng WLAN của mình một cách linh hoạt. <br />
<br />
Nó cho phép quản trị mạng có thể quản lý các kênh mạng không dây cá nhân cả về cấu hình lẫn dữ liệu từ một vị trí trung tâm và cho phép chuyển mạng với thời gian trì hoãn zero. Những người dùng sẽ được hưởng lợi nhờ các kết nối mạng ổn định và tốc độ cao, đáp ứng nhu cầu truy cập Internet, hội thảo video và gọi điện Voip. <br />
<br />
Người dùng di động thường gây nhiều mối đe dọa cho các mạng công ty nguy hiểm hơn nhiều so với người dùng kết nối có dây. Hệ thống điều khiển mạng WLAN cho doanh nghiệp của Zyxel không những cho phép quản lý kết nối di động không dây một cách linh hoạt mà còn có thêm những tính năng tường lửa cho phép xây dựng một vành đai an ninh không dây. <br />
<br />
Được trang bị công nghệ bảo mật WLAN WPA và WPA2 vững chắc cũng như tường lửa nhúng, NXC5200 là giải pháp không chỉ có khả năng mã hóa dữ liệu không dây mà còn là một sự bảo vệ độc lập ngăn ngừa các mối đe dọa từ người dùng di động, từ các truy cập vào lõi mạng. <br />
<br />
Hệ thống của Zyxel là sự lựa chọn tốt nhất cho việc bảo vệ sự bao phủ của mạng không dây trong môi trường hiện nay cũng như tăng cường độ an toàn cho vành đai không dây. <br />
<br />
Với việc ngày càng có nhiều băng thông cung cấp cho số lượng người dùng di động luôn tăng lên, băng thông rộng của chuẩn 11n là thật sự cần thiết. Hệ thống của Zyxel được thiết kế để bảo đảm đó chính là sự đầu tư tốt về thiết bị vì có thể điều khiển nhu cầu băng thông rộng cần thiết trong vùng có chuẩn công nghệ 11n. <br />
<br />
Theo đó dữ liệu chạy qua mỗi access point ảo có thể được tinh chỉnh theo dạng nối bắc cầu cục bộ hoặc truy nhập vào NXC5200 WLAN để quản lý tốt hơn. Khả năng chuyển tiếp dữ liệu thông minh cho phép hệ thống của Zyxel có thể tắt các gánh nặng cho mạng trong khi vẫn đảm bảo cung cấp cho người dùng đúng hiệu năng của chuẩn 11n. <br />
<br />
NXC5200 hỗ trợ rất nhiều tính năng cho phép triển khai dễ dàng và nhanh chóng. Bản thân nó và các Access point được quản lý bởi nó có thể tự động và cả thủ công dò tìm, kết nối lẫn nhau. <br />
<br />
Khi việc thiết lập hoàn thành, các cấu hình cũng có thể được gửi đến các Access point bị quản lý một cách tự nhiên.<br />
<div class="MsoNormal"><br />
</div>Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-77634800941669253452011-10-08T14:59:00.000+07:002011-10-08T14:59:10.279+07:00Hướng dẫn triển khai lắp đặt WIRELESS ACCESS POINT<div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;">Trong quá triển khai mạng không dây, việc xác định vị trí và lắp đặt Wireless Access Point (<strong>AP</strong>) là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến tốc độ và sự ổn định của mạng. Nó không giống như chúng ta triển khai một mạng LAN thông thường vì công nghệ không dây truyền tín hiệu dựa trên sự truyền phát tín hiệu radio. Mặt khác tín hiệu radio là loại tín hiệu có thể bị cản trở, phản hồi, bị chặn hoặc bị nhiễu bởi các vật cản như tường, trần nhà … <span>Việc này làm cho quá trình kết nối bị gián đoạn khi người sử dụng di chuyển trong phạm vị phủ sóng của mạng. Qua bài viết này bạn có thể nắm bắt sơ qua các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình truyền thông trong mạng, từ đó tìm ra phương thức triển khai lắp đặt AP một cách tốt nhất.</span></span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;"> </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span style="color: blue;"><b><span>1.<span> </span></span></b><b>Xem xét trước khi thiết kế</b></span></span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><b><span>a.<span> </span></span></b><b>Các yêu cầu về AP</b></span></span></div><div align="justify"><strong></strong></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Xác định các yêu cầu cần thiết cho các AP trước khi bạn quyết định mua và lắp đặt nó vào hệ thống.</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;"> </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">+ 802.1X và RADIUS (<i>Remote Authentication Dial-In User</i>): </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Để an toàn cho truyền thông không dây cho các tổ chức và các nhà cung cấp dịch vụ không dây công cộng thì AP cần phải hỗ trợ chuẩn IEEE 802.1X cho chứng thực kết nối không dây và sự chứng thực (Authentication), cấp phép (Authorization) và kế toán (Accounting) sử dụng các RADIUS server. </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Đối với các AP sử dụng trong văn phòng nhỏ hoặc gia đình thì có thể không cần hỗ trợ 8020.1X và RADIUS.</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">+ WPA: (Wi-Fi Protect Access)</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Để cung cấp mức bảo mật cao trong việc mã hóa và toàn vẹn dữ liệu và thay thế cho mã hóa WEP (<i>Wired Equivalent Privacy</i>) đã trở lên yếu kém, các AP cần phải hỗ trợ chuẩn WPA mới. </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Đối với các văn phòng nhỏ và gia đình, WPA cũng cung cấp một phương pháp chứng thực an toàn hơn mà không yêu cầu một RADIUS server.</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">+ 802.11a, b, g: </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Tùy thuộc vào ngân sách cung cấp cho việc lắp đặt mạng mà bạn có thể sử dụng các AP có tốc độ khác, có thể cần AP hỗ trợ 802.11b (tối đa 11 Mbps) có giá thấp hay các AP hỗ trợ chuẩn 802.11a (tối đa 54) có giá cao hơn, 802.11g (tối đa 54 Mbps) hoặc sử dụng kết hợp các chuẩn trên.</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">+ Cấu hình trước và cấu hình từ xa các cho các AP: </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Việc cấu AP trước khi lắp đặt chúng giúp tăng tốc độ của quá trình triển khai và tiết kiệm sức lao động. Chúng ta có thể cấu hình trước các AP bằng cách sử dụng cổng giao tiếp, Telnet hoặc Web server được tích hợp trong AP. </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Nếu bạn không thực hiện cấu hình trước các AP thì chí ít bạn cũng phải chắc chắn rằng chúng có thể cấu hình từ xa bằng công cụ của nhà cung cấp, vì nếu khi lắp đặt xong mà bạn không để truy cập từ xa để cấu hình chúng thì điều đó thực sự là một thảm họa.</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">+ Các kiểu ăng-ten: </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Bạn cần phải tìm hiều xem AP đó có hỗ trợ nhiều loại antena khác nhau hay không?. Ví dụ, trong 1 tòa nhà nhiều tầng, một AP với ăng-ten đẳng hướng truyền phát tín hiệu như nhau theo tất cả các phương hướng trừ phương thẳng đứng có thể làm việc tốt nhất. </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Để biết được AP có hỗ trợ những loại antena nào thì cần xem hướng dẫn đi kèm AP.</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;"> </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><b><span>b.<span> </span></span></b><b>Tách kênh</b></span></span></div><div align="justify"><strong></strong></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Nếu bạn cấu hình hoạt động AP ở một kênh cụ thể thìcard mạng không dây sẽ tự động cấu hình chính nó theo kênh của AP với tín hiệu mạnh nhất. Do vậy, để giảm bớt giao thoa giữa các AP chuẩn 802.11b, chúng ta phải cấu hình cho mỗi AP có vùng phủ sóng chồng lên nhau ở một kênh riêng biệt. Trong AP đã cung cấp sẵn cho chúng ta 15 kênh.</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Để ngăn tín hiệu từ các AP liền kề xen vào với nhau, phải đặt số kênh của chúng cách nhau ít nhất là 5 kênh. Chúng ta có thể sử dụng 1 trong 3 kênh là 1, 6 hoặc 11. Nếu không dùng đến 3 kênh trên thì bạn phải đảm bảo sao cho khoảng cách giữa các kênh là 5 kênh.</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;"> </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Ví dụ: <i>1, 6, 1, 6, 11, 6 là các số hiệu kênh</i> </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;"> </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><b><span>c.<span> </span></span></b><b>Xác đinh các vật cản xung quanh.</b></span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Việc lựa chọn vị trí đặt AP phụ thuộc vào cấu trúc của tòa nhà, các vật cản…Việc thay đổi truyền phát tín hiệu làm biến dạng vùng thể tích phạm vi lý tưởng qua việc ngăn chặn, phản hồi & suy giảm tần số radio (giảm cường độ tín hiệu) có thể ảnh hưởng đến cách bạn triển khai AP. Các vật kim loại trong 1 tòa nhà hoặc được dùng trong xây dựng của 1 tòa nhà có thể ảnh hưởng đến tín hiệu không dây. Ví dụ:</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Xà nhà</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Cáp thang máy</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>thép trong bê tông</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Các ống thông gió, điều hòa nhiệt độ và điều hòa không khí</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Dây lưới đỡ thạch cao hoặc vữa trên tường</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Tường chứa kim loại, các khối xỉ than, bê tông</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Bàn kim loại, bể cá, hoặc các loại thiết bị kim loại lớn khác</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;"> </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>d.<span> </span></span><b>Xác định các nguồn giao thoa </b></span></span></div><div align="justify"><strong></strong></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Bất cứ thiết bị nào hoạt động trên các tần số giống như các thiết bị mạng không dây của bạn (<i>trong băng S dải tần ISM hoạt động trong dải tần số từ 2.4GHz đến 2.5Ghz, hoặc băng C hoạt động trong dải tần số từ 5.725GHz đến 5.875GHz</i>) đều có thể bị nhiễu tín hiệu. Các nguồn giao thoa cũng làm biến dạng 1 vùng thể tích phạm vi lý tưởng của AP. Vì vậy ta cần lựa chọn vị trí đặt AP cách xa các nguồn giao thoa này. </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;"> </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Các thiết bị hoạt động trong băng C dải tần ISM bao gồm:</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Các thiết bị cho phép dùng bluetooth</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Lò vi sóng</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Phone 2.4GHz</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Camera không dây</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Các thiết bị y học</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Động cơ thang máy</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;"> </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><b><span>e.<span> </span></span></b><b>Xác định số lượng AP</b></span></span></div><div align="justify"><strong></strong></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Để xác định số AP để triển khai, hãy theo các nguyên tắc chỉ dẫn sau</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Phải có đủ AP để đảm bảo những người dùng không dây có đủ cường độ tín hiệu từ bất cứ đâu trong vùng thể tích phạm vi. Các AP điển hình sử dụng ăng-ten đẳng hướng phát ra 1 vùng tín hiệu hình tròn phẳng thẳng đứng lan truyền giữa các tầng của tòa nhà. Điển hình, AP có phạm vi trong nhà trong vòng bán kính 200 foot. Phải có đủ AP để đảm bảo rằng tín hiệu chồng lên nhau giữa các AP.</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Xác định số lượng lớn nhất những người dùng không dây cùng lúc trên 1 vùng fạm vi.</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Đánh giá lưu lượng dữ liệu mà trung bình người dùng không dây thường yêu cầu. Nếu cần thì tăng thêm số AP, điều đó sẽ:</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>-<span> </span></span>Cải thiện khả năng băng thông mạng máy khách không dây.</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>-<span> </span></span>Tăng số lượng người dùng không dây được hỗ trợ trong vùng phạm vi.</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Dựa trên toàn bộ lưu lượng dữ liệu của tất cả người dùng, xác định số người dùng mà bạn có thể kết nối họ tới 1 AP. Hãy hiểu biết rõ về lưu lượng trước khi triển khai hoặc thay đổi mạng. Vài nhà cung cấp không dây cung cấp 1 công cụ mô phỏng chuẩn 802.11 mà bạn có thể sử dụng để làm mẫu sự lưu chuyển trong mạng và xem mức lưu lượng dưới nhiều điều kiện.</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Hãy đảm bảo sự dư thừa trong trường hợp 1 AP bị lỗi.</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;"> </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span style="color: blue;"><b><span>2.<span> </span></span></b><b>Triển khai AP</b></span></span></span></div><div align="justify"><strong></strong></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Điều quan trọng trong việc triển khai lắp đặt AP là lắp đặt các AP sao cho phải đủ gần nhau để cung cấp phạm vi rộng nhưng phải đủ xa để các AP không gây nhiễu lần nhau. Khoảng cách thực tế giữa 2 AP bất kỳ phụ thuộc vào sự kết hợp của kiểu AP (kiểu ăng-ten của AP và cấu trúc xây dựng của tòa nhà) cũng như các nguồn làm giảm, chặn và phản hồi tín hiệu.</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Bạn nên cố gắng giữ tỉ lệ trung bình tốt nhất giữa các máy trạm tới AP, tức là không để một AP phục vụ quá nhiều máy trạm còn một AP lại phục vụ một vài máy trạm vì lượng trung bình người dùng kết nối tới một AP càng lớn thì hiệu quả truyền dữ liệu càng thấp. Quá nhiều máy khách sử dụng cùng 1 AP sẽ làm giảm lưu lượng mạng, hiệu quả và băng thông cho mỗi máy khách. </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Bằng cách tăng thêm số AP giúp tăng thêm lưu lượng và giảm tải cho mạng. Để tăng thêm số AP tỉ lệ với số máy khách thì cần phải tăng số AP trong 1 vùng thể tích phạm vi đã cho. </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;"> </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Để triển khai AP của bạn, hãy làm theo các bước sau:</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Phân tích vị trí các AP dựa trên sơ đồ tòa nhà.</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Lắp đặt tạm thời các AP.</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Phân tích cường độ tín hiệu trên tất cả các vùng.</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Tái định vị các AP.</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Xác định vùng thể tích phạm vi.</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Cập nhật các bản vẽ kiến trúc của mạng để đối chiếu số lượng và vị trí cuối cùng của các AP.</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;"> </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Các bước này được đề cập chi tiết hơn trong các mục sau:</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;"> </span></div><div align="justify"><b><span style="color: blue; font-family: Times New Roman; font-size: small;">Phân tích các vị trí đặt AP</span></b></div><div align="justify"><strong></strong></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Vẽ phác thảo kiến trúc cho mỗi tầng của tòa. Trên bản vẽ cho mỗi tầng, xác định các văn phòng, các phòng hội nghị, hành lang hoặc các nơi khác mà bạn muốn cung cấp truy cập không dây.</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Trên bản kế hoạch hãy ghi rõ các thiết bị gây nhiễu và đánh dấu các vật liệu xây dựng tòa nhà hoặc các vật có thể làm giảm, phản hồi hoặc chặn các tín hiệu không dây. Sau đó chỉ rõ vị trí các AP mà mỗi AP cách AP liền kề không quá 60m.</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Sau khi xác định các vị trí của các AP, bạn phải xác định các kênh của chúng sau đó gán số hiệu kênh cho mỗi AP.</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;"> </span></div><div align="justify"><i><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Để chọn kênh cho các AP:</span></i></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><i><span> </span></i>Để chọn kênh cho các AP ta thực hiện các công việc sau:</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Xác định xem có mạng không dây nào ở gần không để xác định số hiệu kênh và nơi đặt AP của họ. Điều đó giúp ta triển khai các AP của mình mà không sợ bị nhiễu do trùng kênh.</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Các AP đặt gần nhau trên các tầng khác nhau phải được gán các sao cho các kênh của chúng không bị chồng lên nhau. </span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Sau khi xác định vùng thể tích không gian chồng lên nhau trong và ngoài mạng, hãy gán các số hiệu kênh cho các AP.</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;"> </span></div><div align="justify"><i><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Để gán số hiệu kênh cho các AP:</span></i></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><i><span> </span></i>Để gán số hiệu kênh cho các AP ta thực hiện các công việc sau:</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Gán kênh 1 cho AP đầu tiên.</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Gán kênh 6 và 11 cho 2 AP có vùng thể tích phạm vi chồng lên vùng thể tích phạm vi của AP đầu tiên, và phải đảm bảo các AP đó không gây nhiễu lẫn nhau vì cùng kênh.</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Tiếp tục gán số hiệu kênh cho các AP khác sao cho 2 AP bất kỳ với phạm vi chồng lên nhau được gán các số hiệu kênh khác nhau.</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;"> </span></div><div align="justify"><b><span style="color: blue; font-family: Times New Roman; font-size: small;">Lắp đặt tạm thời các AP:</span></b></div><div align="justify"><strong></strong></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Lắp đặt dựa vào các vị trí, các cấu hình kênh đã được ghi trong bản kế hoạch và các phân tích cơ bản về vị trí của các AP.</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;"> </span></div><div align="justify"><b><span style="color: blue; font-family: Times New Roman; font-size: small;">Khảo sát vị trí</span></b></div><div align="justify"><strong></strong></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Ta có thể thực hiện khảo sát vị trí bằng cách đi quanh tòa nhà và các tầng của nó với một chiếc máy sách tay hỗ trợ không dây 802.11 và phần mềm khảo sát vị trí.</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Xác định cường độ tín hiệu và tốc độ truyền của vùng thể tích phạm vi cho mỗi AP được cài đặt.</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;"> </span></div><div align="justify"><b><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Tái định vị các AP - các nguồn làm suy giảm hoặc giao thoa:</span></b></div><div align="justify"><strong></strong></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Tại những vị trí có cường độ tín hiệu yếu, bạn có thể thực hiện những điều chỉnh sau đây để cải thiện tín hiệu:</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Đặt cố định các AP đã được cài đặt tạm để làm tăng cường độ tín hiệu cho vùng thể tích phạm vi đó.</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Đặt lại hoặc loại bỏ các thiết bị gây nhiễu (bluetooth, lò vi sóng)</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Đặt lại hoặc loại bỏ các vật kim loại gẫy nhiễu (tủ hồ sơ, các thiết bị hoặc dụng cụ)</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Thêm nhiều AP hơn để bù cho cường độ tín hiệu yếu. (Nếu thêm AP, có thể bạn phải thay đổi số hiệu kênh của các AP liền kề nhau)</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman;"><span style="font-size: small;"><span>·<span> </span></span>Mua các ăng-ten phù hợp với các yêu cầu cơ sở hạ tầng của tòa nhà. Ví dụ để loại bỏ giao thoa giữa các AP đặt trên các tầng gần nhau trong tòa nhà, bạn có thể mua các ăng-ten định hướng để tăng phạm vi nằm ngang và giảm phạm vi thẳng đứng.</span></span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;"> </span></div><div align="justify"><b><span style="color: blue; font-family: Times New Roman; font-size: small;">Xác minh vùng thể tích phạm vi:</span></b></div><div align="justify"><strong></strong></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Khảo sát các vị trí khác để giúp loại trừ các vị trí có cường độ tín hiệu yếu.</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;"> </span></div><div align="justify"><b><span style="color: blue; font-family: Times New Roman; font-size: small;">Cập nhật kế hoạch:</span></b></div><div align="justify"><strong></strong></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Cập nhật các bản vẽ kiến trúc để đối chiếu số lượng và vị trí cuối cùng của các AP. Chỉ rõ ranh giới vùng thể tích phạm vi cho mỗi AP nơi tốc độ truyền dữ liệu thay đổi.</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;"> </span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;"> </span></div><div align="justify"><b><span style="color: blue; font-family: Times New Roman; font-size: small;">Kết luận</span></b></div><div align="justify"><strong></strong></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Trước khi triển khai AP, bạn hãy xem xét các yêu cầu về AP,việc tách kênh, các thay đổi truyền phát tín hiệu, các nguồn giao thoa (nguồn gây nhiễu), số lượng AP cần thiết tương ứng với phạm vi không dây, băng thông, và các yêu cầu dự trữ.</span></div><div align="justify"><span style="font-family: Times New Roman; font-size: small;">Để triển khai AP, hãy ước lượng các vị trí AP dựa trên sơ đồ tòa nhà và các kiến thức về sự thay đổi truyền phát tín hiệu và các nguồn giao thoa (nguồn nhiễu). Cài đặt các AP tại các vị trí tạm và thực hiện khảo sát vị trí (lưu ý các vùng bị thiếu phạm vi). Thay đổi vị trí các AP, các thay đổi truyền phát tín hiệu hoặc các nguồn giao thoa và xác minh phạm vi bằng cách thực hiện khảo sát vị trí bổ sung. Sau khi xác định các vị trí cuối cùng của các AP.</span></div>Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-60999924738162951972011-10-08T14:46:00.002+07:002011-10-08T14:46:53.123+07:00Kết nối hai máy tính bằng cáp USB<div class="post"><div class="content"> <strong>Có một cách rất dễ dàng để kết nối hai máy tính bằng sử dụng cáp USB-USB. Với kết nối này bạn hoàn toàn có thể truyền tải các file từ máy tính này sang máy tính khác, và thậm chí còn có thể xây dựng một mạng nhỏ để chia sẻ kết nối Internet với máy tính thứ hai. Trong hướng dẫn này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách kết nối hai máy tính bằng loại cáp này.</strong><br />
<br />
Thứ đầu tiên mà bạn cần biết trong cách kết nối này là có nhiều kiểu cáp USB-USB khác nhau hiện đang có trên thị trường. Kiểu được sử dụng để kết nối hai máy tính gọi là “bridged” (hoặc cáp mạng USB – “USB networking cable”), vì nó có một mạch điện tử nhỏ nằm ở giữa, mạch điện tử này sẽ cho phép hai máy tính có thể trao đổi với nhau. Ngoài ra còn có một cáp vẫn được gọi là A/A USB, mặc dù nó có hai giắc USB chuẩn ở mỗi một đầu xong không có Chip cầu nối và như vậy không thể được sử dụng để kết nối giữa hai máy tính. Trong thực tế, nếu bạn sử dụng cáp A/A thì có thể “burn” các cổng USB của các máy tính hoặc thậm chí cả các phần cung cấp nguồn của chúng. Chính vì vậy, các cáp A/A gần như không có nhiều tác dụng. Cáp A/A chỉ được sử dụng để kết nối máy tính của bạn với các thiết bị ngoại vi như máy in hoặc máy quét, chính vì vậy chúng cũng không hợp với những nhu cầu của bạn trong chủ đề này.<br />
<br />
<span class="aligncenter"><span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/usb%20connect/011picszf3.jpg" /></span><br />
Hình 1: Cáp cầu nối USB-USB</span><br />
<br />
<span class="aligncenter"><span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/usb%20connect/USB-USB-2.jpg" /></span><br />
Hình 2: Cầu nối giữa cáp</span><br />
<br />
Về mặt tốc độ, chip cầu nối có thể là USB 1.1 (12 Mbps) hoặc USB 2.0 (480 Mbps). Chính vì vậy chúng tôi đề nghị bạn nên mua một cáp cầu nối USB 2.0 vì tốc độ của nó. Hãy nhớ rằng, mạng Ethernet chuẩn làm việc ở tốc độ 100 Mps, chính vì vậy cáp USB 2.0 sẽ cung cấp cho bạn một tốc độ truyền tải cao gần gấp 5 lần kết nối mạng chuẩn.<br />
<br />
Bên trong cầu nối của cáp có một Chip cầu nối và đó là lý do tại sao nó đắt hơn nhiều so với một cáp A/A đơn giản không có các mạch cầu nối nằm ở giữa.<br />
<br />
<span class="aligncenter"><span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/usb%20connect/USB-USB-3.jpg" /></span><br />
Hình 3: Chip cầu nối</span><br />
<br />
Lúc này bạn đã biết được kiểu cáp nên mua cho việc kết nối này, chúng ta sẽ nói về vấn cài đặt dưới đây.<br />
<br />
<strong>1. Cài đặt:</strong><br />
Cáp này có thể làm việc trong hai chế độ: chế độ liên kết và chế độ mạng. Trong chế độ liên kết, nó chỉ làm việc giống như các cáp “lap link” cũ, nghĩa là nó cần một phần mềm để bạn có thể chọn các file và kéo thả chúng vào chỗ bạn muốn chuyển hay copy đến hoặc từ máy điều khiển từ xa. Nếu bạn chỉ muốn copy các file thì đó chính là chế độ mà chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng, vì nó dễ hơn và nhanh hơn trong cả việc cài đặt lẫn sử dụng.<br />
<br />
Trong chế độ mạng, bạn sẽ tạo một mạng nhỏ giữa hai máy tính. Sau khi tạo mạng này, bạn có thể chia sẻ file, máy in và truy cập Internet. Chế độ này được khuyến khích nếu bên cạnh việc copy các file, bạn muốn truy cập vào một máy in nào đó nằm trên một máy tính khác (hoặc bất kỳ máy tính nào trên mạng, nếu máy tính đó được kết nối với mạng) hoặc muốn truy cập Internet.<br />
<br />
Quá trình cài đặt cáp này tuỳ thuộc vào nhà sản xuất cáp. Bạn cần phải cài đặt các chương trình và các driver đi kèm với cáp trên đĩa CD-ROM. Thủ tục này phải được thực hiện trên cả hai máy tính khi chưa cắm cáp.<br />
<br />
Chính vì vậy bạn không được lắp đặt cáp trước, hãy để nó đó.<br />
<br />
Một số nhà sản xuất đưa ra hai file cài đặt khác nhau, một cho chế độ liên kết và một cho chế độ mạng. Một số nhà máy sản xuất khác chỉ đưa ra một file cài đặt hợp lệ cho cả hai chế độ. Sau đó bạn cần phải chọn chế độ mà bạn muốn sử dụng trong quá trình cài đặt hoặc bên trong chương trình truyền tải sẽ được cài đặt.<br />
<br />
<span class="aligncenter"><span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/usb%20connect/USB-USB-4.jpg" /></span><br />
Hình 4: Chọn chế độ trong quá trình cài đặt<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/usb%20connect/USB-USB-5.jpg" /></span><br />
Hình 5: Chọn chế độ bên trong chương trình truyền tải</span><br />
<br />
Sau khi cài đặt các driver tương ứng (chế độ liên kết và chế độ mạng), bạn cần cắm cáp vào máy tính. Windows sẽ nhận ra nó và cài đặt đúng driver.<br />
<br />
Nếu bạn đã cài đặt chương trình và driver khi cáp đã được gắn với máy tính thì cần phải remove nó khỏi máy tính và cài đặt lại. Thao tác này sẽ làm cho Windows nhận ra và cài đặt driver của nó.<br />
<br />
Lặp lại thủ tục này cho máy tính thứ hai.<br />
<br />
Nếu bạn muốn thay đổi chế độ cáp làm việc thì cần chạy chương trình cài đặt cho chế độ khác hoặc chọn thay đổi chế độ trong chương trình truyền tải, phụ thuộc vào model của cáp. Thủ tục này cần thực hiện khi không có cáp được gắn với máy tính từ trước. Sau khi thay đổi chế độ, bạn cài đặt lại cáp và hệ thống sẽ nhận ra nó một cách tự động. Nếu bạn chạy chương trình cài đặt hoặc thay đổi chế độ với cáp đã gắn trước thì hãy tháo cáp khỏi máy tính và cài đặt nó lại để làm cho Windows cài đặt đúng các driver (driver đã sử dụng trong chế độ liên kết và chế độ mạng là hoàn toàn khác nhau). Bạn cần lặp lại quá trình này cho máy tính khác.<br />
<br />
Lúc này cáp đã được cài đặt, hãy xem cách sử dụng nó trong cả hai chế độ như thế nào <br />
<br />
<strong>2. Chế độ liên kết (Link Mode)</strong><br />
Như chúng tôi đã đề cập, chế độ liên kết là cách đơn giản và nhanh nhất để kết nối hai máy tính bằng cáp USB cho việc truyền tải các file trên đó. Nếu bạn muốn truy cập Internet hoặc truy cập vào máy in thì cần thực hiện trong chế độ mạng.<br />
<br />
Sau khi cài đặt cáp như đã mô tả ở phần trên, bạn cần kiểm tra xem cáp đã được cài đặt đúng trong Device Manager (kích chuột phải vào My Computer > Properties > Hardware > Device Manager) hay chưa. Nó cần phải được liệt kê trong “Universal Serial Bus controllers”, xem hình 6 (cáp trong ví dụ này đã được liệt kê với tên “Hi-Speed USB Bridge Cable”, nhưng cáp của bạn có thể sử dụng một tên khác).<br />
<br />
<span class="aligncenter"><span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/usb%20connect/USB-USB-6.jpg" /></span><br />
Hình 6: Cáp USB-USB đã được cài đặt đúng bằng chế độ liên kết</span><br />
<br />
Để truyền tải các file, bạn cần mở chương trình truyền tải đã được cài đặt khi chạy file cài đặt. Chương trình của chúng tôi là PClinq2, đây là chương trình cần được mở trên cả hai máy tính.<br />
<br />
Cách sử dụng chương trình truyền tải này cũng rất dễ dàng. Trong phần bên trái của nó, bạn sẽ thấy tên máy tính và trên phần bên phải bạn sẽ thấy máy tính điều khiển xa. Chỉ cần chọn drive/partition và folder/files mà bạn muốn truyền tải và kéo chúng vào phần mong muốn. Không còn gì dễ dàng hơn!<br />
<br />
<span class="aligncenter"><span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/usb%20connect/USB-USB-7.jpg" /></span><br />
Hình 7: Chương trình truyền tải</span><br />
<br />
<strong>3. Chế độ mạng (Network Mode):</strong><br />
Như chúng tôi đã đề cập, trong chế độ mạng, các máy tính sẽ được liên kết thành một mạng nhỏ và kết nối sẽ làm việc giống như một mạng. Chế độ này cho phép bạn có thể chia sẻ kết nối Internet.<br />
<br />
Sau khi cài đặt cáp như được mô tả ở trên, bạn cần phải kiểm tra xem cáp đã được cài đặt đúng với tư cách là một adapter mạng trong Device Manager (kích chuột phải vào My Computer > Properties > Hardware > Device Manager) hay chưa. Nó phải được liệt kê trong phần “Network adapters”, như trong hình 8 (cáp trong ví dụ có tên “Hi-Speed USB-USB Network Adapter”).<br />
<br />
<span class="aligncenter"><span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/usb%20connect/USB-USB-8.jpg" /></span><br />
Hình 8: Cáp USB-USB được cài đặt đúng bằng sử dụng chế độ mạng</span><br />
<br />
Bước tiếp theo là cấu hình cả hai máy tính để sử dụng cáp USB như một adapter mạng.<br />
<br />
Trước tiên bạn phải cấu hình máy tính có truy cập Internet. Trong máy tính này, bạn hãy mở Network Connections (Start > Settings > Network Connections) khi đó bạn sẽ thấy có các adapter mạng nằm trên máy tính. Trong máy tính của chúng tôi “Local Area Connection” là adapter mạng đã kết nối với máy tính với Internet (đến router băng thông rộng) và “Local Area Connection 2” là cáp USB-USB, xem trong hình 9.<br />
<br />
<span class="aligncenter"><span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/usb%20connect/USB-USB-9.jpg" /></span><br />
Hình 9: Các kết nối mạng</span><br />
<br />
Kích chuột phải vào card mạng đang kết nối máy tính của bạn với Internet (trong trường hợp này là “Local Area Connection”), chọn Properties và trên cửa sổ xuất hiện, kích vào tab Advanced. Ở đây bạn hãy tích vào hộp kiểm “Allow other network users to connect through this computer’s Internet connection”. Tuỳ thuộc vào phiên bản Windows XP mà sẽ có một menu “Home networking connection”, ở đây bạn cần phải chọn kết nối cáp USB (trong trường hợp này là “Local Area Connection 2”).<br />
<br />
<span class="aligncenter"><span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/usb%20connect/USB-USB-10.jpg" /></span><br />
Hình 10: Cho phép chia sẻ Internet</span><br />
<br />
Sau khi đã thực hiện xong cấu hình này, bạn phải khởi động lại máy tính. Sau khi khởi động lại máy tính, mọi thứ sẽ làm việc tốt. Bằng cách duyệt mạng từ một máy tính khác để xem mọi thứ có chạy tốt hay không.<br />
<br />
Để chia sẻ file và máy in, bạn có thể đọc hướng dẫn của chúng tôi về cách chia sẻ file và máy in trong mạng. Nếu bạn không sử dụng router băng thông rộng trên máy tính có kết nối Internet thì phải rất cẩn thận vì việc chia sẻ có thể vô tình lại làm cho bất cứ ai đó trên Internet cũng có thể truy cập đến các file của bạn.<br />
<br />
Nếu máy tính điều khiển xa không thể truy cập vào Internet, bạn hãy kiểm tra xem cáp USB có được cấu hình địa chỉ IP một cách tự động hay không. Vào Start > Settings > Network Connections, kích chuột phải vào kết nối cáp (“Local Area Connection 2”), chọn Properties sau đó trên cửa sổ mới xuất hiện bạn kích đúp vào “Internet Protocol (TCP/IP)”. Cả hai tùy chọn có trong màn hình này sẽ hiển thị với những thiết lập tự động “automatically”, như trong hình 11. Cả hai máy tính cần phải cùng được cấu hình như vậy.<br />
<br />
<span class="aligncenter"><span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/usb%20connect/USB-USB-11.jpg" /></span><br />
Hình 11: Cấu hình TCP/IP cần phải được thiết lập tự động cho cả hai máy tính</span> </div></div>Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-75851257281552258812011-10-08T14:46:00.000+07:002011-10-08T14:46:01.957+07:00WinBuilder và các dự án liên quan đến WinPE<div class="post even"><div class="content">Windows Preinstallation Environment (WinPE) có thể được coi là một bản đơn giản của Windows XP/2003/Vista. WinPE có nhiều phiên bản, các phiên bản này tương ứng với hệ điều hành Windows XP/2003/Vista. WinPE 1.0, 1.1 có trong XP Professional, và XP Professional Service Pack 1; WinPE 1.2 có trong Windows 2003 Server; WinPE 1.5 (WinPE 2004) có trong bản XP Service Pack 2; WinPE 1.6 (WinPE 2005) có trong bản Windows Server 2003 Service Pack 1. Và bản WinPE 2.0 mới nhất có trong Vista.<br />
<br />
Có một số công cụ cho phép trích lấy WinPE từ các đĩa cài của hệ điều hành Windows XP/2003/Vista như PEBuilder, WinBuilder. WinBuilder là một chương trình miễn phí cho phép tạo các đĩa khởi động dựa trên WinPE từ bộ cài XP/2003/Vista. WinBuilder có khá nhiều dự án liên quan đến WinPE các bản 1.5, 1.6, 2.0 như VistaPE, LiveXP, NativeEx, NativePE, PicoXP cho phép tạo đĩa khởi động chạy môi trường WinPE có kích thước từ 16MB đến 300MB hoặc cao hơn. WinBuilder sử dụng một script engine cho phép chạy các file script và chèn chương trình vào WinPE để đĩa khởi động có thêm các chương trình cần thiết.<br />
<br />
Việc sử dụng WinBuilder tương đối phức tạp, nên bài viết sau đây sẽ đơn giản cách sử dụng để người đọc có thể tự mình làm được các đĩa khởi động WinPE 1.5 từ đĩa cài XP, WinPE 2.0 từ đĩa cài Vista.<br />
<br />
<strong>Yêu cầu chung:</strong><br />
- WinBuilder có thể chạy trên các hệ điều hành Windows thông dụng hiện nay Windows 2000/XP/2003 và Vista.<br />
- Internet Explorer bản 5.0 trở lên để sử dụng được các tab trong chương trình.<br />
- Kết nối Internet (để download các script cần thiết).<br />
- Với Vista, yêu cầu bỏ chế độ UAC (User Account Control)<br />
<br />
Download: Phiên bản hiện thời là bản 0.74 (834Kb) có thể download theo link sau:<br />
Link: <a href="http://winbuilder.net/e107_files/downloads/WinBuilder074.zip" rel="nofollow" target="_blank">http://winbuilder.net/e107_files/downloads/WinBuilder074.zip</a><br />
<br />
<strong>Phần 1: Sử dụng WinBuilder</strong><br />
Các bước để tạo một đĩa khởi động với WinBuilder có thể mô tả ngắn gọn như sau:<br />
- Download một project, hoặc script trong project. Nếu đã download rồi, có thể bỏ qua bước này.<br />
- Lựa chọn máy ảo để kiểm tra file iso sau khi tạo.<br />
- Lựa chọn thư mục chứa bộ cài của Windows XP/Vista.<br />
- Chạy thử lần lượt các script.<br />
- Chạy WinBuilder tạo file iso.<br />
- Kiểm tra log khi gặp lỗi.<br />
<br />
<strong>a. Download một project</strong><br />
Sau khi download file WinBuilder, giải nén vào một thư mục Giả sử D:\Winbuilder. Chạy file WinBuilder.exe. Giao diện của WinBuilder như hình dưới.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/1.jpg" /></span><br />
<br />
WinBuilder - tab Download<br />
<br />
Khi mới chạy WinBuilder chưa có project nào, cần phải chọn tab Download. Trong tab Download có tab con là Servers chứa các thông tin về các server chứa project. Cần lưu ý các thông tin sau:<br />
<br />
- Mục Available Web Servers là đường dẫn đến các server trên mạng chứa các project tương ứng. Ví dụ muốn sử dụng NativePE, chọn đường dẫn thuun.boot-land.net/WinBldr/XP-2K3/Projects. Có thể thêm Server bằng cách nhắp nút dấu cộng (+). Nên chọn từng project, không nên chọn nhiều project trong mục này.<br />
<br />
- Với mỗi project, có 04 lựa chọn là: Minimum, Recommended, Complete và Beta. Các lựa chọn này tương ứng chọn sẵn các file trong project. Đối với người mới sử dụng, đầu tiên nên chọn Minimum (hoặc có thể chọn Recommended), sau khi thử tạo đĩa khởi động với lựa chọn đó và đĩa khởi động hoạt động thành công, khi đó mới nên chọn tiếp các thành phần khác.<br />
<br />
Sau khi chọn project và chọn mức Minimum, nhắp nút download để tiến hành download project. Khi việc download kết thúc, WinBuilder sẽ có thêm 01 tab nữa là tab Scripts.<br />
<br />
<strong>b. Tab Scripts</strong><br />
Tab Scripts có cấu trúc dạng cây, ở mục gốc chứa tên project. Có thể có nhiều project như NativePE, LiveXP, VistaPE,... Mỗi prorect này tương ứng với một thư mục trên ổ cứng, trong ví dụ này là thư mục D:\WinBuilder\ Projects\NativePE. Với mỗi project, nhắp đúp vào, sẽ xuất hiện các thư mục con bên trong. Các file script là file cuối cùng của cấu trúc cây. Tab Scripts ngoài cấu trúc cây dịch vụ, phía bên phải còn có các tab con là Script, Paths, Log, Code Box.<br />
<br />
Theo nguyên tắc nên chọn đến từng file script để có thể kiểm tra việc nó được thêm vào WinPE như thế nào.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/2.jpg" /></span><br />
<br />
WinBuilder - tab Scripts<br />
<br />
Trong hình WinBuilder - tab Scripts trên, ví dụ mở script Opera 8.54, sẽ xuất hiện các thông tin tương ứng ở tab con là Script. Trong tab con Script này, cần chú ý đến 02 lựa chọn là Play và Edit. Lựa chọn Play cho phép chạy thử một script trước khi tạo đĩa. Lựa chọn Edit cho phép chỉnh sửa một script.<br />
<br />
Chú ý:<br />
<br />
- Tùy theo script do người thiết kế tạo ra mà có thêm các file cần thiết phải download trên mạng. Ví dụ như Mozilla Firefox. Khi đó nên lựa chọn Play để thử script trước.<br />
- Để chạy thử một script, cần chọn đường dẫn đến thư mục chứa bộ cài của hệ điều hành XP/2003/Vista.<br />
- Không nên sử dụng script của project này cho project khác khi chưa được xác nhận sự tương thích.<br />
- Không nên chỉnh sửa các thông tin liên quan đến project khi chưa hiểu rõ chúng.<br />
<br />
<strong>c. VirtualTest</strong><br />
VirtualTest gồm một hoặc nhiều script được WinBuilder sử dụng để chạy thử file iso sau khi tạo. Tùy và project mà có thể có các project khác nhau. Thực chất script này cho phép gọi một máy ảo để chạy file iso trên máy ảo. Có 3 dạng máy ảo được hỗ trợ là: VirtualBox, QEMU, VMWare. Trong 3 dạng máy ảo này nên chọn VirtualBox. VirtualBox là một phần mềm máy ảo miễn phí, khá nhẹ và hiệu quả. Nên download và cài đặt VirtualBox trước khi sử dụng WinBuilder. Phiên bản hiện thời trên Windows là phiên bản 1.5.2 (16 MB), có thể download theo link sau:<br />
Link: <a href="http://www.virtualbox.org/download/1.5.2/VirtualBox_1.5.2_Win_x86.msi" rel="nofollow" target="_blank">http://www.virtualbox.org/download/1.5.2/VirtualBox_1.5.2_Win_x86.msi</a><br />
<br />
Bạn cũng có thể chạy máy ảo rồi chọn máy ảo đó khởi động từ file iso thay vì chạy qua script nói trên.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/3.jpg" /></span><br />
<br />
VirtualTest<br />
<br />
Trong hình là script để kiểm tra file iso sau khi tạo với máy ảo VirtualBox.<br />
<br />
<strong>d. Paths</strong><br />
Tab con Paths cho phép chọn đường dẫn đến bộ cài đặt XP/2003/Vista. Tùy theo project mà ta chọn bộ cài đặt tương ứng. Với project VistaPE, cần chọn đường dẫn đến bộ cài đặt Vista, các project khác nên chọn đường dẫn đến bộ cài XP.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/4.jpg" /></span><br />
<br />
Tab Scripts -> Paths<br />
<br />
Trong tab con Paths, lựa chọn đường dẫn đến bộ cài đặt XP ở lựa chọn Source directory. Target là đường dẫn đến thư mục chứa project khi đã chạy WinBuilder. ISO là thư mục chứa các file iso sau khi tạo.<br />
<br />
Có thể dùng chương trình để ghi các file iso này ra đĩa CD và khởi động từ đó, hoặc xem mục 6 để có thể tạo ổ USB khởi động được.<br />
<br />
<strong>e. Chạy WinBuilder</strong><br />
Sau khi download project cần thiết, chọn đường dẫn tới thư mục chứa bộ cài, kiểm tra các file script, cấu hình máy ảo để kiểm tra file iso, bước cuối cùng là chạy chương trình WinBuilder. Để chạy chương trình này, nhắp vào nút Play (biểu tượng tam giác) trên cửa sổ chính của WinBuilder. Khi đó WinBuilde bắt đầu xây dựng và đóng gói file iso từ các script và nguồn của XP/Vista.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/5.jpg" /></span><br />
<br />
WinBuilder Progress<br />
<br />
Thời gian xây dựng nói chung phụ thuộc vào số lượng scrip, loại project, nhưng nói chung mất khoảng 20-30 phút. Khi quá trình xây dựng file iso kết thúc, kết quả sẽ được file iso. File iso này nằm trong thư mục ISO và có tên tương ứng với tên của project (ngầm định). Ví dụ dùng project NativePE, tên file iso sẽ là NativePE.iso. Nếu có chọn máy ảo để kiểm tra như ở bước c, máy ảo đó sẽ tự động chạy.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/6.jpg" /></span><br />
<br />
Chạy thử file ISO với VirtualBox<br />
<br />
Trong hình trên là giao diện của file iso chạy trên nền máy ảo VirtualBox.<br />
<br />
<strong>f. Log</strong><br />
Nếu quá trình xây dựng file iso diễn ra thuận lợi và máy ảo chạy được file iso đó như ví dụ ở bước trên thì không có gì đáng nói. Tuy nhiên khi file iso đã được tạo nhưng máy ảo không khởi động thành công file iso đó thì việc đầu tiên là phải kiểm tra Log.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/7.jpg" /></span><br />
<br />
Log Window<br />
<br />
Sau khi kết thúc việc tạo file iso, chọn tab Log. WinBuilder sẽ ghi tất cả các thông tin trong quá trình xây dựng file ISO và cho phép người dùng theo dõi các thông tin này qua các nhóm. Cần chú ý đến thông tin trong nhóm Error.<br />
<br />
Với các script không chuẩn, bộ cài Windows không chuẩn đều có thể gây ra những lỗi này và file iso không sử dụng được. Theo dõi các thông tin trong log sẽ giúp tìm được nguyên nhân lỗi. Có thể giải quyết vấn đề theo các bước sau:<br />
<br />
- Chọn bộ Windows chuẩn.<br />
- Bớt đi các script không quan trọng. Có thể bỏ hẳn một mục chính, ví dụ như mục Apps, Drivers.<br />
- Xóa các thông tin đã tạo ra trong các thư mục Target, Temp (chú ý một số project có chức năng Clean Project Temp).<br />
- Chạy lại WinBuilder để tạo lại file iso và chạy thử trên máy ảo.<br />
<br />
Nếu các bước trên vẫn không tạo được file iso chạy ổn định, cần xác nhận các thông tin sau để đưa lên diễn đàn: <a href="http://www.boot-land.net/forums/index.php" rel="nofollow" target="_blank">http://www.boot-land.net/forums/index.php</a><br />
<br />
là diễn đàn có rất nhiều thông tin liên quan đến WinBuilder:<br />
<br />
- log.html - save lại thông tin log.<br />
- Phiên bản của chương trình WinBuilder đang sử dụng.<br />
- Thông tin về hệ thống file của partition nơi lưu và chạy (FAT32 hoặc NTFS).<br />
- Tên chương trình chống virus, spyware mà bạn đang sử dụng.<br />
<br />
Khi sử dụng WinBuilder, việc gặp lỗi và file iso không khởi động được hay xảy ra. Ngay cả đối với người có kinh nghiệm, giải quyết các vấn đề đó cũng không dễ. Do đó người viết sẽ tạo sẵn một số project và cấu hình trước để có thể sử dụng được.<br />
<br />
Có thể download các project này về và thực hiện công việc xây dựng file iso luôn mà không cần qua các bước cấu hình phức tạp. Tham khảo hướng dẫn chi tiết trong các project ở các mục bên dưới để biết cách sử dụng. Các project đó là: PicoXP, NativePE, LiveXP, VistaPE. Các project này được thử trên hệ thống:<br />
<br />
- Hệ điều hành Windows XP; RAM 1GB<br />
- Đĩa CD cài đặt Windows XP Service Pack 2 gốc. Trong project VistaPE, sử dụng đĩa cài đặt Vista.<br />
- Máy ảo: VirtualBox sử dụng RAM ảo 384 MB.<br />
<br />
<strong>Phần 2: Sử dụng PicoXP, NativePE, LiveXP</strong><br />
<br />
<strong>PicoXP</strong><br />
<br />
Mục đích của project PicoXP là tạo đĩa khởi động dựa trên hệ điều hành Windows tối thiểu (khoảng 15-16MB) với chế độ dòng lệnh. PicoXP được thiết kế để thay thế các đĩa khởi động dựa trên DOS với các ưu điểm là khả năng hỗ trợ ổ cứng dùng chuẩn SATA và sử dụng hệ thống file NTFS. PicoXP không có chế độ đồ họa (GUI). Có thể tham khảo các thông tin về project này theo link:<br />
Link: <a href="http://picoxp.boot-land.net/" rel="nofollow" target="_blank">http://picoxp.boot-land.net</a><br />
<br />
Download: PicoXP_WinBuilder.rar (3.42 MB):<br />
Link: <a href="http://www.mediafire.com/?5ot0bzjyymy" rel="nofollow" target="_blank">http://www.mediafire.com/?5ot0bzjyymy</a><br />
<br />
<strong>Các bước thực hiện:</strong><br />
- Giải nén file PicoXP_WinBuilder.rar, được thư mục PicoXP, trong thư mục này có thư mục Projects và file WinBuilder.exe. Copy thư mục PicoXP vào một thư mục, giả sử D:\WinBuilder.<br />
<br />
- Chạy file WinBuilder.exe, xuất hiện giao diện quen thuộc của WinBuilder.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/8.jpg" /></span><br />
<br />
Project PicoXP<br />
<br />
- Trong tab Scripts, chú ý các script được chọn là các script đã được thử nghiệm.<br />
<br />
- Lựa chọn tab Path để chọn đường dẫn đến thư mục chứa bộ cài Windows XP SP2, ví dụ ổ Z. Sau khi chọn, nhắp biểu tượng Play để bắt đầu việc tạo file PicoXP.iso.<br />
<br />
- Sau khi kết thúc việc tạo file Pico.iso, WinBuilder sẽ gọi máy ảo qEmu (có sẵn trong project này) để chạy thử. Nếu file iso được tạo thành công, qEmu sẽ chạy và giao diện chỉ có chế độ lệnh của PicoXP như hình PicoXP trên máy ảo qEmu.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/9.jpg" /></span><br />
<br />
PicoXP trên máy ảo qEmu<br />
<br />
<span style="text-decoration: underline;">Nhận xét:</span><br />
- File PicoXP.iso nằm trong mục ISO, có kích thước khá nhỏ khoảng 16 MB.<br />
<br />
- PicoXP chỉ có giao diện là dòng lệnh nên không thuận tiện cho người sử dụng. Tuy nhiên ưu điểm của nó là gọn nhẹ (khi nén bằng Winrar còn khoảng 9MB) và hỗ trợ hệ thống file NTFS.<br />
<br />
- Trong hình Project PicoXP, mục Finish -> Burn CD, cho phép ghi file iso ra đĩa CD mà không cần chương trình ghi đĩa CD nào khác.<br />
<br />
<strong>NativePE</strong><br />
NativePE là một project được tùy biến dựa trên project gốc là NativeEx. So với PicoXP thì NativeEx có chế độ đồ họa với menu tương tự menu Start của Windows XP. NativePE được tùy biến trên NativeEx với nhiều chương trình ứng dụng vào menu Start đó như chương trình chống virus avast, chương trình Firefox,.... và khả năng thêm các script linh hoạt hơn so với NativeEx. Các script trên NativePE và NativeEx có thể dùng chung. Có thể download các script trên giao diện của WinBuilder hoặc theo link:<br />
<br />
Link: <a href="http://thuun.boot-land.net/WinBldr/XP-2K3/Projects/" rel="nofollow" target="_blank">http://thuun.boot-land.net/WinBldr/XP-2K3/Projects/</a><br />
<br />
Download: NativePE_WinBuilder.rar (24.22 MB):<br />
Link: <a href="http://www.mediafire.com/?8tbnyitwozk" rel="nofollow" target="_blank">http://www.mediafire.com/?8tbnyitwozk</a><br />
<br />
<strong>Các bước thực hiện:</strong><br />
- Giải nén file NativePE_WinBuilder.rar, được thư mục NativePE, trong thư mục này có thư mục Projects và file WinBuilder.exe. Copy thư mục NativePE vào một thư mục, giả sử D:\WinBuilder.<br />
<br />
- Chạy file WinBuilder.exe, xuất hiện giao diện của WinBuilder với project NativePE.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/10.jpg" /></span><br />
<br />
Project NativePE<br />
<br />
- Lựa chọn tab Path để chọn đường dẫn đến thư mục chứa bộ cài Windows XP SP2, ví dụ ổ Z. Sau khi chọn, nhắp biểu tượng Play để bắt đầu việc tạo file NativePE.iso.<br />
<br />
- Sau khi kết thúc việc tạo file NativePE.iso, WinBuilder sẽ gọi máy ảo VirtualBox (máy ảo này được cài đặt riêng) để chạy thử. Nếu file iso được tạo thành công, VirtualBox sẽ chạy và giao diện của NativePE như hình NativePE trên máy ảo VirtualBox.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/11.jpg" /></span><br />
<br />
NativePE trên máy ảo VirtualBox<br />
<br />
<span style="text-decoration: underline;">Nhận xét:</span><br />
- File NativePE.iso nằm trong mục ISO, có kích thước khoảng 70-150 Mb tùy theo các script được lựa chọn. Với lựa chọn ngầm định như trong file NativePE_WinBuilder.rar, file iso khoảng 115 MB. Kích thước này là tương đối nhỏ so với các bản WinPE khác.<br />
<br />
- NativePE đã có giao diện đồ họa với menu dạng menu Star của Windows nên thuận tiện hơn nhiều so với PicoXP. Các ứng dụng trên NativePE chưa nhiều, nhưng cũng đủ để xử lý khi hệ thống gặp sự cố.<br />
<br />
- Mục Drivers có driver của một số thiết bị không có trong Windows XP SP2. NativePE chưa có driver của SATA, LAN. Hiện đã có script hỗ trợ việc thêm driver cho SATA và đang được chạy thử.<br />
<br />
- Mục Tool chứa một số công cụ hỗ trợ cho NativePE. Mục này nên sử dụng sau khi đã tạo thành công file NativePE.iso. Chú ý 2 công cụ là FileDisk WB - cho phép tạo ổ ảo từ file ISO, img; và công cụ USB Boot cho phép tạo ổ USB có thể khởi động được NativePE.<br />
<br />
- File NativePE.iso nằm trong mục ISO, có kích thước khoảng 70-150 Mb tùy theo các script được lựa chọn. Với lựa chọn ngầm định như trong file NativePE_WinBuilder.rar, file iso khoảng 115 MB. Kích thước này là tương đối nhỏ so với các bản WinPE khác.<br />
<br />
- NativePE đã có giao diện đồ họa với menu dạng menu Star của Windows nên thuận tiện hơn nhiều so với PicoXP. Các ứng dụng trên NativePE chưa nhiều, nhưng cũng đủ để xử lý khi hệ thống gặp sự cố.<br />
<br />
- Mục Drivers có driver của một số thiết bị không có trong Windows XP SP2. NativePE chưa có driver của SATA, LAN. Hiện đã có script hỗ trợ việc thêm driver cho SATA và đang được chạy thử.<br />
<br />
- Mục Tool chứa một số công cụ hỗ trợ cho NativePE. Mục này nên sử dụng sau khi đã tạo thành công file NativePE.iso. Chú ý 2 công cụ là FileDisk WB - cho phép tạo ổ ảo từ file ISO, img; và công cụ USB Boot cho phép tạo ổ USB có thể khởi động được NativePE.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/12.jpg" /></span><br />
<br />
Công cụ là FileDisk WB<br />
<br />
- Số script trên NativePE không lớn. Nếu download với lựa chọn Recommended khoảng 47 MB. Thông tin này sẽ để so sánh với LiveXP.<br />
<br />
<strong>LiveXP</strong><br />
LiveXP là một project với mục đích tạo một đĩa khởi động được với những chức năng cơ bản tương tự như một hệ điều hành. LiveXP cũng được tùy biến dựa trên project gốc là NativeEx. Có thể download các script trên giao diện của WinBuilder hoặc theo link:<br />
<br />
Link: <a href="http://livexp.boot-land.net/" rel="nofollow" target="_blank">http://livexp.boot-land.net/</a><br />
<br />
Download: LiveXP_WinBuilder.rar (22.84 MB):<br />
Link: <a href="http://www.mediafire.com/?bo42etam2rm" rel="nofollow" target="_blank">http://www.mediafire.com/?bo42etam2rm</a><br />
<br />
<strong>Các bước thực hiện:</strong><br />
- Giải nén file LiveXP_WinBuilder.rar, được thư mục LiveXP, trong thư mục này có thư mục Projects và file WinBuilder.exe. Copy thư mục LiveXP vào một thư mục, giả sử D:\WinBuilder.<br />
- Chạy file WinBuilder.exe, xuất hiện giao diện của WinBuilder với project NativePE.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/13.jpg" /></span><br />
<br />
Project LiveXP<br />
<br />
- Lựa chọn tab Path để chọn đường dẫn đến thư mục chứa bộ cài Windows XP SP2, ví dụ ổ Z. Sau khi chọn, nhắp biểu tượng Play để bắt đầu việc tạo file LiveXP.iso.<br />
<br />
- Sau khi kết thúc việc tạo file LiveXP.iso, WinBuilder sẽ gọi máy ảo VirtualBox (máy ảo này được cài đặt riêng) để chạy thử. Nếu file iso được tạo thành công, VirtualBox sẽ chạy và giao diện của LiveXP như hình LiveXP trên máy ảo VirtualBox.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/14.jpg" /></span><br />
<br />
LiveXP trên máy ảo VirtualBox<br />
<br />
<span style="text-decoration: underline;">Nhận xét:</span><br />
- File LiveXP.iso nằm trong mục ISO, có kích thước khoảng 50-200 Mb tùy theo các script được lựa chọn. Với lựa chọn ngầm định như trong file LiveXP_WinBuilder.rar, file iso khoảng 115 MB.<br />
<br />
- LiveXP so với NativePE thì có nhiều script hơn. ở chế độ Compelete, số script lên tới 126 MB và LiveXP.iso được tạo khoảng 200-250MB. Tuy nhiên cần lựa chọn các script để download, sau đó chạy thử trước khi tạo để tránh những lỗi gặp phải.<br />
<br />
- Mục Drivers của LiveXP có khá nhiều driver, trong đó có driver của SATA, LAN.<br />
<br />
<strong>Phần 3 : Sử dụng VistaPE, khởi động ổ usb với WinPE, một số lưu ý</strong><br />
<strong>Sử dụng VistaPE</strong><br />
VistaPE được xây dựng theo hướng là một công cụ đơn giản và linh hoạt cho người quản trị và người sử dụng muốn tạo một đĩa khởi động dựa trên nền WinPE 2.0.<br />
VistaPE là một project trên WinBuilder với nhiều script có sẵn và bạn có thể dễ dàng tùy biến nó.<br />
<br />
Đĩa khởi động được tạo từ VistaPE sẽ có một số tính năng chính sau:<br />
- Hỗ trợ rất nhiều driver của các thiết bị như SATA/RAID/SCSI/NIC so với các đĩa tạo từ XP (trong các project nói trên).<br />
- Có khả năng đọc ghi các partition sử dụng hệ thống file NTFS/FAT32/FAT.<br />
- Hỗ trợ đầy đủ việc kết nối mạng.<br />
- Khởi động từ các file WIM.<br />
- Cho phép khởi động từ CD/HDD/UFD/Network.<br />
- Tương thích với Windows Vista.<br />
<br />
<strong>Yêu cầu:</strong><br />
- Đĩa cài đặt Windows Vista hoặc bộ chương trình WAIK. Tuy nhiên nên dùng đĩa cài đặt Vista, vì nhiều script sẽ yêu cầu file trên đĩa này.<br />
- VistaPE yêu cầu RAM từ 256 MB trở lên, nên sử dụng 512 MB.<br />
- ổ cứng chứa project VistaPE yêu cầu trống khoảng 2 GB và sử dụng hệ thống file NTFS.<br />
<br />
Download: VistaPE010_WinBuilder.rar (35.72 MB):<br />
Link: <a href="http://www.mediafire.com/?43btnsjedgt" rel="nofollow" target="_blank">http://www.mediafire.com/?43btnsjedgt</a><br />
<br />
<strong>Các bước thực hiện:</strong><br />
- Giải nén file VistaPE010_WinBuilder.rar, được thư mục VistaPE010, trong thư mục này có thư mục Projects và file WinBuilder.exe. Copy thư mục VistaPE010 vào một thư mục, giả sử D:\WinBuilder.<br />
- Chạy file WinBuilder.exe, xuất hiện giao diện của WinBuilder với project VistaPE.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/15.jpg" /></span><br />
<br />
Project VistaPE<br />
<br />
- Lựa chọn tab Path để chọn đường dẫn đến thư mục chứa bộ cài Windows Vista, ví dụ ổ D:\isocd\Vista. Sau khi chọn, nhắp biểu tượng Play để bắt đầu việc tạo file VistaPE.iso.<br />
<br />
- Sau khi kết thúc việc tạo file VistaPE.iso, WinBuilder sẽ gọi máy ảo VirtualBox (máy ảo này được cài đặt riêng) để chạy thử. Nếu file iso được tạo thành công, VirtualBox sẽ chạy và giao diện của VistaPE như hình VistaPE trên máy ảo VirtualBox.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/16.jpg" /></span><br />
<br />
VistaPE trên máy ảo VirtualBox<br />
<br />
Việc thực hiện tạo đĩa khởi động VistaPE (file VistaPE.iso) từ project download sẵn là rất dễ dàng. Tuy nhiên người sử dụng cũng nên tham khảo các thông tin sau để có thể tùy biến được việc tạo đĩa khởi động.<br />
<br />
<strong>Main Configuration:</strong><br />
Trong project VistaPE, script đầu tiên là Main Configuration. Script này chứa các thông tin về cấu hình chung của đĩa khởi động. Cần lưu ý các thông tin sau:<br />
<br />
- Main Shell: Shell chính của đĩa khởi động, có thể chọn PE Shell Swapper; LiteStep; Explorer; BS Explorer; Total Commander; CMD (chế độ chỉ có lệnh). Tham khảo mục VistaPE Shell để biết thêm về các shell này.<br />
<br />
- Boot Manager: Cho phép lựa chọn boot loader của đĩa khởi động (đĩa CD/DVD) là Standard (dùng Vista Bootloader); ISOLinux; BCDW; GRUB4DOS. ở mục này, tùy theo mục đích mà có thể chọn kiểu Boot Manager. Nếu chỉ có VistaPE mà không cần thêm các lựa chọn khác, nên chọn kiểu Standard.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/17.jpg" /></span><br />
<br />
Main Configuration<br />
<br />
<strong>VistaPE Shell:</strong><br />
- Khác với các project trên sử dụng một shell (lớp vỏ) duy nhất dạng XP, VistaPE cho phép sử dụng nhiều shell khác nhau như LiteStep, BS Explorer, Explorer Vista, Explorer Police, Total Commander và A43 File Manager. Các shell LiteStep, BS Explorer, Explorer Vista, Explorer Police, Total Commander nằm trong thư mục Shell của project, còn A43 File Manager nằm trong thư mục Apps\File Tools.<br />
<br />
- Khi khởi động, đĩa khởi động sẽ gọi một chương trình là PE Shell Swapper để bạn có thể lựa chọn chạy tiếp đĩa khởi động với shell nào.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/18.jpg" /></span><br />
<br />
PE Shell Swapper<br />
<br />
Trên giao diện của PE Shell Swapper, bạn có thể chọn shell, độ phân giải của màn hình, thư mục cài đặt Windows,...Có thể cấu hình PE Shell Swapper ở script Main Configuration.<br />
<br />
- Trong các shell trên, LiteStep, BS Explorer, Explorer Vista, Explorer Police là các lớp vỏ với các chương trình dạng menu, còn 2 shell Total Commander, A43 File Manager thực chất chỉ là chương trình quản lý folder, file được gọi ngay ban đâu để sử dụng.<br />
<br />
- Các script ứng dụng (trong mục Apps) có thể được đưa vào menu của shell này mà không thấy hiển thị trên menu của shell khác.<br />
- Có thể chọn shell chính là LiteStep.<br />
<br />
- Chú ý rằng A43 File Manager không được cấu hình trong Main Configuration hay là Shell, mà trong file script nó có lựa chọn Add to PE Shell và Set as default shell in PE Shell. Trong script này nên bỏ chọn Set as default shell in PE Shell.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/19.jpg" /></span><br />
<br />
A43 File Manager Script<br />
<br />
<strong>Run from RAM (boot.wim):</strong><br />
Như đã biết, Vista có sử dụng file boot.wim (trong thư mục source). Khi khởi động, toàn bộ file này sẽ được nạp lên RAM.<br />
Khi tạo đĩa khởi động với project VistaPE, một số script có cấu hình cho phép Run from RAM. Khi chọn lựa chọn này, chương trình tương ứng với script đó sẽ được đưa vào trong file boot.wim. Nếu không lựa chọn, chương trình sẽ được đưa vào thư mục Programs trên đĩa khởi động.<br />
<br />
<strong>VistaPE Multiboot:</strong><br />
Project VistaPE hỗ trợ chế độ multiboot với lựa chọn khuyến nghị là GRUB4DOS (xem mục Main Configuration). Trong file download WinPE010_WinBuilder.rar hiện không lựa chọn chế độ này, vì người viết muốn tách riêng các thành phần khi boot.<br />
<br />
Nếu muốn đĩa khởi động có thêm nhiều thành phần khi boot, cần chọn tab Download để download thêm các thành phần tương ứng.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/20.jpg" /></span><br />
<br />
Multiboot với VistaPE<br />
<br />
VistaPE có các script ở các mục OtherOS và Slax Linux là các lựa chọn boot của đĩa khởi động. Trong đó có các scrip con như bản Slax Linux - một bản LiveCD khá gọn nhẹ; Parted Magic Linux - chương trình phân chia ổ cứng dạng như Acronis Disk Director; winpe - lựa chọn khởi động với đĩa winpe dạng như ở các mục 2, 3, 4 trên ,...<br />
Với các lựa chọn này, người dùng có thể tạo cho mình một đĩa khởi động đa dạng.<br />
<br />
<span style="text-decoration: underline;">Nhận xét</span><br />
- File VistaPE.iso nằm trong mục ISO, có kích thước khoảng 120-350 Mb tùy theo các script được lựa chọn. Với lựa chọn ngầm định như trong file Vista_WinBuilder.rar, file iso khoảng 160 MB. Nếu download thêm các script cho OtherOS và Slax thì kích thước file iso có thể lên đến 620MB.<br />
<br />
- VistaPE được xây dựng trên nền WinPE 2.0 nên có những ưu điểm so với các bản WinPE 1.5, WinPE 1.6 như dễ dàng tạo đĩa khởi động UFD, khởi động qua mạng, số lượng lớn driver cho SATA/SCSI/LAN.<br />
<br />
- Việc tạo Multiboot cho VistaPE có thể thực hiện thủ công, không qua các script có sẵn. Cách thực hiện có thể sử dụng GRUB4DOS và thực hiện luôn trên thư mục Target.<br />
<br />
- VistaPE hiện có phiên bản thử nghiệm 0.11 theo link:<br />
Link: <a href="http://www.vistape.net/beta" rel="nofollow" target="_blank">http://www.vistape.net/beta</a><br />
<br />
Bản thử nghiệm này có thêm nhiều tính năng nhưng kích thước file iso sau khi tạo khá lớn, khoảng 300MB trở lên.<br />
<br />
<strong>Khởi động USB với WinPE</strong><br />
<strong>Khởi động từ ổ USB với VistaPE (WinPE 2.0)</strong><br />
Việc tạo ổ USB khởi động từ WinPE 2.0 đã được hướng dẫn chi tiết trong bài viết Khởi động từ USB với Vista MBR:<br />
Link: <a href="http://xhtt.com.vn/index.asp?SubjectID=13498&ID=0" rel="nofollow" target="_blank">http://xhtt.com.vn/index.asp?SubjectID=13498&ID=0</a><br />
<br />
Trong trường hợp project VistaPE, chỉ cần copy mục Target\VistaPE ra ổ USB, sau đó thực hiện lệnh: bootsect.exe /nt60 H: /force (với H là ký tự ổ đĩa USB).<br />
<br />
<strong>Khởi động từ ổ USB với NativePE, LiveXP (WinPE 1.5, WinPE 1.6)</strong><br />
<strong>Yêu cầu:</strong><br />
- File iso được xây dựng từ Windows XP SP2 (WinPE 1.5). Trong ví dụ này có thể lấy thư mục Target trong các project NativePE hoặc LiveXP ở trên.<br />
- Download chương trình PeToUSB.rar: (92.11 KB)<br />
Link: <a href="http://www.mediafire.com/?9djjbn5tzgd" rel="nofollow" target="_blank">http://www.mediafire.com/?9djjbn5tzgd</a><br />
<br />
Giải nén file này được một thư mục, giả sử D:\PeToUSB. Trong thư mục đó sẽ có file PeToUSB.exe.<br />
<br />
<strong>Các bước thực hiện:</strong><br />
Chạy chương trình PeToUSB.exe, giao diện của chương trình như sau:<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/21.jpg" /></span><br />
<br />
Giao diện chương trình PeToUSB<br />
<br />
Trên giao diện của chương trình PeToUSB thực hiện các lựa chọn sau:<br />
<br />
- Chọn loại ổ là USB Removable. Có thể chọn Disk Format nếu thấy cần thiết.<br />
- Chọn đường dẫn đến thư mục extract nội dung file winpe.iso hoặc chọn đường dẫn đến mục Target trong project LiveXP hoặc NativePE.<br />
- Chọn Enable File Copy<br />
- Nhắp nút Start để PeToUSB bắt đầu thực hiện công việc.<br />
<br />
PeToUSB sẽ tạo phần khởi động cho ổ USB và copy các file từ thư mục nguồn và chuyển đổi thành các thư mục chính là minint; PROGRAM FILES; và các file ntldr; ntdetect.com; winbom.ini trên ổ USB.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/WinBuilder%20to%20WinPE/22.jpg" /></span><br />
<br />
Các file trên ổ USB của WinPE 1.5<br />
<br />
Sau các bước trên, ổ USB có thể khởi động được với NativePE hoặc LiveXP.<br />
<br />
<strong>Một số lưu ý:</strong><br />
- Việc sử dụng WinBuilder tương đối phức tạp. Đối với những người mới sử dụng, nên download và thực hiện theo các project có sẵn. Sau khi tạo và chạy thử thành công trên máy ảo hãy download các script khác.<br />
<br />
- Đối với project LiveXP, NativePE, VistaPE có một số script (có chứa các file chương trình) sẽ bị các chương trình antivirus, antispyware cảnh báo, điều này có thể ảnh hưởng đến việc tạo đĩa khởi động, hoặc làm đĩa khởi động lỗi. Nên loại bỏ các script này để kiểm tra mức độ nguy hiểm của các script đó. Các project được upload trên đều đã được kiểm tra bằng công cụ AntiVir PersonalEdition Classic.</div></div>Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-28154850833558430832011-10-08T14:44:00.001+07:002011-10-08T14:44:54.363+07:00Khởi động máy tính từ PXE<div class="post even" id="lastpost"><div class="content">PXE (Preboot eXecution Environment hoặc Pre-eXecution Environment) là một môi trường cho phép khởi động máy tính bằng việc sử dụng card mạng cùng với RAM. Việc khởi động đó sẽ không phụ thuộc vào những thiết bị của máy tính như CD, harddisk và các hệ điều hành đã được cài đặt.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Khoi%20dong%20may%20tinh%20tu%20PXE/1.gif" /></span><br />
<br />
PXE bao gồm 2 thành phần: PXE Client và PXE Server. Thành phần PXE Client (PXE boot code) nằm trên card mạng. Các server, laptop hầu hết đều cho phép khởi động máy tính qua mạng với PXE boot code. Các mainboard có card mạng onboard cũng hầu hết có thành phần này. Card mạng có PXE boot code cũng được coi là một thiết bị khởi động giống như các thiết bị khởi động khác: ổ mềm, ổ cứng, ổ CD/DVD, ổ USB. PXE Server là phần mềm chạy trên một máy tính nào đó trong mạng LAN. Phần mềm này hỗ trợ các giao thức TFTP, DHCP.<br />
<br />
Có thể xây dựng PXE Server để cung cấp việc cài đặt hệ điều hành Windows /Linux cho các máy tính mà không cần đĩa CD/DVD theo cách thức cài đặt truyền thống, hoặc cũng có thể xây dựng một mạng hoạt động không cần ổ cứng.<br />
<br />
Khi máy tính gặp sự cố không khởi động được, người ta thường nghĩ đến các đĩa CD/DVD hoặc USB có thể khởi động được để khắc phục sự cố, phục hồi dữ liệu. Có một giải pháp khá hiệu quả là xây dựng một PXE Server trên một máy tính khác trong cùng mạng LAN và trên máy gặp sự cố, sẽ khởi động bằng card mạng và truy cập vào PXE Server để sử dụng các chương trình được cài sẵn trên đó. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách thức xây dựng một PXE Server với nhiều lựa chọn khi khởi động để hỗ trợ người quản trị khắc phục các máy tính khi gặp sự cố. Các menu lựa chọn khi khởi động sẽ như sau:<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Khoi%20dong%20may%20tinh%20tu%20PXE/2.gif" /></span><br />
Các menu khi khởi động từ card mạng<br />
<br />
<strong>1. Cấu hình PXEServer với TFTPD32 và PXELinux</strong><br />
TFTPD32 là một chương trình nhỏ gọn, miễn phí và đã bao gồm DHCP server, TFTP server nên rất thuận tiện cho việc xây dựng một PXE Server. PXELinux là một gói phần mềm trong các phần mềm như syslinux, isolinux. Với PXELinux, bạn có thể tạo nhiều lựa chọn khi khởi động từ PXE.<br />
Các phần mềm TFTPD32 và PXELinux đều được cài đặt và cấu hình trên PXE Server.<br />
<br />
<strong>Hệ thống thử nghiệm</strong><br />
- PXE Server: Windows XP SP2 hoặc Windows 2003 Server.<br />
- PXE Client: Máy tính có hỗ trợ khởi động qua mạng với PXE boot code, chọn máy có card mạng Intel onboard. RAM của máy tính này yêu cầu từ 384MB trở lên để có thể chạy được hết tất cả các lựa chọn trong bài viết.<br />
<br />
Để người đọc thực hiện được việc xây dựng PXE Server, có thể download sẵn các file cần thiết trong file nén PXEServer_Base.rar (18.62 MB):<br />
<br />
Link: <a href="http://www.mediafire.com/?91drthtt1nh" rel="nofollow" target="_blank">http://www.mediafire.com/?91drthtt1nh</a><br />
<br />
Sau khi download, giải nén được thư mục PXEServer. Copy thư mục này vào ổ C. Trong thư mục C:\PXEServer có các thành phần sau:<br />
- Chương trình TFTPD32 bao gồm các file tftpd32.exe và tftpd32.chm nằm trong C:\PXEServer.<br />
- Các file pxelinux.0, menu.c32, chain.c32, reboot.c32, memdisk đều thuộc gói phần mềm syslinux (bao gồm syslinux, isolinux, pxelinux). Các file cấu hình (dạng text) của PXELinux nằm trong thư mục TFTPRoot là: pxelinux.cfg\default; image\others.conf; linux\linux.conf.<br />
- Thư mục TFTPRoot\boot có sẵn các file khởi động qua PXE của WinPE 2.0 (file WIM). Hai file CreateBCD.cmd, bcdedit.exe được dùng để tạo BCD cho các file WIM.<br />
- Thư mục TFTPRoot\Image với các file image có đuôi .gz để khởi động máy tính với memdisk.<br />
<br />
Chạy chương trình TFTPD32 bằng cách nhắp đúp vào file C:\PXEServer\tftpd32.exe. Giao diện của TFTPD32 như hình dưới:<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Khoi%20dong%20may%20tinh%20tu%20PXE/3.jpg" /></span><br />
Giao diện chương trình TFTPD32<br />
<br />
Trên giao diện của TFTPD32, chọn các thông số như sau:<br />
- Current Directory: thư mục gốc của TFTP, chọn C:\PXEServer\TFTPRoot.<br />
- Server interface: Địa chỉ IP của card mạng đang được sử dụng. Trong ví dụ này card mạng đang sử dụng địa chỉ IP 192.168.1.101/255.255.255.0.<br />
Chọn tab DHCP server để thiết lập các thông số sau:<br />
- IP pool starting address: IP bắt đầu của máy sử dụng PXE. Thiết lập IP cùng lớp với IP của Server Inteface đang được chọn. Mục này, ví dụ 192.168.1.0<br />
- Size of pool: số IP dùng cho DHCP của PXEServer, ví dụ chọn 20.<br />
- Boot File: lựa chọn file khởi động của PXELinux là pxelinux.0. File này nằm trong thư mục C:\PXEServer\TFTPRoot. Do đã chọn mục gốc của TFTP là C:\PXEServer\TFTPRoot, nên ta chỉ cần gõ tên file pxelinux.0 vào ô này.<br />
- Mask: 255.255.255.0<br />
IP và Mask sẽ phụ thuộc vào lớp mạng đang sử dụng.<br />
<br />
Sau đó nhắp nút Setting, xuất hiện hộp thoại TFTPD32 Settings.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Khoi%20dong%20may%20tinh%20tu%20PXE/4.jpg" /></span><br />
TFTPD32 Settings<br />
<br />
Trong hộp thoại Settings của TFTPD32, cần chú ý các thông số ở các nhóm Global Settings, Advanced TFTP Options như hình trên. Sau đó nhắp OK để kết thúc việc thiết lập, quay trở lại giao diện chính của TFTPD32. Khi đó PXE Server đã sẵn sàng cho việc sử dụng.<br />
<br />
Khi kết nối từ PXE Client, trên máy cài PXE Server, trên TFTPD32 có thể theo dõi được các thông tin về việc truyền file qua giao thức TFTP, thông tin địa chỉ IP của PXEClient.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Khoi%20dong%20may%20tinh%20tu%20PXE/5.jpg" /></span><br />
Truyền file qua TFTP<br />
<br />
Trên hình trên, có thể theo dõi được kích thước file truyền qua TFTP, tốc độ truyền và địa chỉ IP (được cấp qua DHCP của TFTPD32) của máy đang kết nối đến.<br />
<br />
Có thể chọn tab Log viewer để theo dõi việc kết nối đến PXEServer để có thể xử lý khi kết nối không thành công.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Khoi%20dong%20may%20tinh%20tu%20PXE/6.jpg" /></span><br />
<br />
<strong>2. Khởi động máy tính từ card mạng với PXE boot code</strong><br />
Trên các laptop, server, hoặc các máy tính lắp ráp ngày nay đều có card mạng có PXE boot code cho phép khởi động qua mạng. Có thể vào BIOS của máy tính để kiểm tra tính năng PXE đã được cho phép (enable) hay chưa.<br />
<br />
Để khởi động máy tính từ PXE, thông thường khi bật máy tính bấm phím F12, sẽ xuất hiện danh mục Boot Device của máy tính, khi đó chọn Boot Device là card mạng.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Khoi%20dong%20may%20tinh%20tu%20PXE/7.jpg" /></span><br />
Network Booting<br />
<br />
Trên hình trên, khi máy tính khởi động từ card mạng, máy tính sẽ dò tìm DHCP Server của PXE Server trong LAN, khi dò thấy tại IP 192.168.1.101 (địa chỉ của máy cài TFTPD32), PXE Client sẽ gửi yêu cầu và nhận IP do DHCP của PXE Server cung cấp. Sau đó sẽ nạp file pxelinux.0, để gọi menu.c32 nạp file cấu hình của pxelinux là pxelinux.cfg\default và đưa ra menu với các lựa chọn như hình dưới (thư mục pxelinux.cfg nằm trong mục gốc của TFTP Server là C:\PXEServer\TFTPRoot):<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Khoi%20dong%20may%20tinh%20tu%20PXE/8.jpg" /></span><br />
Menu chính của PXEServer<br />
<br />
Trên menu chính của PXEServer có 10 lựa chọn như sau:<br />
<br />
- 0. Boot from Harddisk: Khởi động từ ổ cứng của máy tính. Có thể dùng notepad để mở file pxelinux.cfg\default và tìm các thông tin sau:<br />
# Boor from Harddisk<br />
LABEL LOCAL<br />
MENU LABEL ^0. Boot from Harddisk<br />
KERNEL chain.c32 hd0 1<br />
Trong cấu hình để khởi động từ harddisk, cần chú ý đến dòng "Kernel chain.c32 hd0 1". Với việc sử dụng chain.c32 (của syslinux) cùng với tham số "hd0 1" sẽ cho phép gọi phân vùng 1 của ổ cứng thứ nhất (hd0) để khởi động. Có thể thay đổi các giá trị để khởi động từ ổ cứng khác cũng như phân vùng khác trên ổ cứng.<br />
- Các mục 1-7 sẽ được hướng dẫn chi tiết ở phía dưới, mục "8. Boot Linux Tools" được hướng dẫn như một lựa chọn thêm để có thể sử dụng một số bản Linux nhỏ.<br />
- 10. REBOOT: Cho phép reboot lại máy tính. Khi mở file cấu hình pxelinux.cfg\default, sẽ có các thông tin sau:<br />
# Reboot<br />
LABEL REBOOT<br />
MENU LABEL ^10. REBOOT<br />
KERNEL reboot.c32<br />
Trong cấu hình trên, sử dụng kernel là reboot.c32 để máy tính có thể khởi động lại.<br />
- 9. Boot Other Tools: Khi chọn lựa chọn này, pxelinux sẽ gọi file cấu hình others.conf trong thư mục Image để hiển thị ra menu Boot Other Tools.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Khoi%20dong%20may%20tinh%20tu%20PXE/9.jpg" /></span><br />
Menu Boot Other Tools<br />
<br />
Menu "Boot Other Tools" cho phép máy tính khởi động từ các chương trình như Active Boot Disk (phiên bản DOS), HDD Regenerator, Ghost, Smart Boot Manager. Các chương trình này đã được kèm theo trong file nén và được lưu thành các file .gz ở thư mục Image. Cách thức cấu hình sẽ được hướng dẫn ở mục Memdisk.<br />
<br />
Như vậy với file nén PXEServer_Base.rar download ở trên, người đọc đã có thể sử dụng được nhưng lựa chọn cơ bản của PXE. Tuy nhiên còn có nhiều lựa chọn chưa có, và các phần dưới sẽ hướng dẫn cách thức tạo thêm những lựa chọn đó.<br />
<br />
<strong>3. Memdisk</strong><br />
Memdisk là một file nằm trong thư mục TFTPRoot\Image. Memdisk được các chương trình quản lý boot như syslinux, isolinux, pxelinux, grub sử dụng để nạp một file image của đĩa mềm, của ổ cứng.<br />
Memdisk với PXELinux hỗ trợ các dạng file image của đĩa mềm chuẩn (kích thước tối đa là 2880 K) và hỗ trợ chuẩn nén gzip. Tham khảo ví dụ sau:<br />
# Active Boot Disk<br />
LABEL ACTIVE<br />
MENU LABEL ^0. Active Boot Disk V2.1 DOS<br />
KERNEL image/memdisk<br />
APPEND initrd=image/active.gz<br />
File active.gz là file active.img được nén theo chuẩn gzip để giảm kích thước file khi truyền qua mạng. Trên Windows, có thể dùng chương trình quản lý file quen thuộc là Total Commander để nén file .img thành file .gz.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Khoi%20dong%20may%20tinh%20tu%20PXE/10.jpg" /></span><br />
Total Commander nén file .gz<br />
<br />
Cũng có thể sử dụng memdisk với các file image của ổ cứng dạng thực (raw) như các file .dsk. Trong thư mục TFTPRoot\Image có file dos32.gz là file dos32.dsk được nén chuẩn gzip. File dos32.dsk là một file image của ổ cứng 32 MB có sẵn hệ điều hành DOS và các chương trình như GHOST, NTFS4DOS,... Tham khảo cách sử dụng trong file pxelinux.cfg\default như sau:<br />
# Boot DOS98<br />
LABEL DOS98<br />
MENU LABEL ^6. Boot DOS98 (Ghost, NTFS, ...)<br />
KERNEL image/memdisk<br />
APPEND initrd=image/dos32.gz harddisk<br />
Trong ví dụ này, chú ý là tham số harddisk đặt ở dòng APPEND. Nếu không dùng tham số harddisk, memdisk sẽ hiểu đó là một file image của floppy và file .dsk không thể khởi động được. Đây là điểm khác biệt khi sử dụng memdisk so với syslinux và grub.<br />
<br />
Với việc sử dụng file .dsk, có thể tạo thêm lựa chọn để khởi động với đĩa Hiren V9.3 theo các bước sau:<br />
- Download file hiren93.rar (62.36 MB): <a href="http://www.mediafire.com/?fw2uj241znh" rel="nofollow" target="_blank">http://www.mediafire.com/?fw2uj241znh</a><br />
- Giải nén file hiren93.rar, được file hiren93.dsk. Dùng Total Commander để nén file hiren93.dsk thành file hiren93.gz (file này cũng có thể dùng được với GRUB4DOS). Copy file hiren93.gz vào thư mục TFTPRoot\Image.<br />
- Xác nhận lại các thông tin sau trong file pxelinux.cfg\default:<br />
# Boot HIREN V93<br />
LABEL HIREN<br />
MENU LABEL ^7. Hiren Boot Disk V9.3<br />
KERNEL image/memdisk<br />
APPEND initrd=image/hiren93.gz harddisk<br />
<br />
Như vậy khi lựa chọn khởi động file image với memdisk, máy khởi động qua PXE sẽ download file image thông qua giao thức TFTP và máy tính sẽ khởi động với file image này. Xem một ví dụ khởi động với file image dưới đây:<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Khoi%20dong%20may%20tinh%20tu%20PXE/11.jpg" /></span><br />
Khởi động với file image qua PXE<br />
<br />
<strong>4. PXELinux với một số bản Linux</strong><br />
Các bản Linux được hướng dẫn ở đây là Acronis Disk Directory, Acronis True Image, Paragon Partition Manager. Đó là những bản Linux khá quen thuộc đối với người dùng Windows.<br />
<br />
Để tạo các lựa chọn khởi động qua PXE với Acronis, thực hiện theo các bước sau:<br />
- Download file acronis_01.rar (19.79 MB): <a href="http://www.mediafire.com/?6zmypb8ojcb" rel="nofollow" target="_blank">http://www.mediafire.com/?6zmypb8ojcb</a><br />
- Giải nén file acronis_01.rar, được các file kernadd.dat, ramdadd.dat, kernati.dat, ramdati.dat. Copy các file này vào trong thư mục TFTPRoot\acronis (nếu thư mục này chưa có, hãy tạo nó).<br />
- Xác nhận lại các thông tin sau trong file pxelinux.cfg\default<br />
# Acronis Disk Director 10<br />
LABEL AcronisDD10<br />
MENU LABEL ^3. Acronis Disk Director 10<br />
KERNEL acronis/kernadd.dat<br />
APPEND initrd=acronis/ramdadd.dat quiet ramdisk_size=32768 vga=788 init=/sbin/init sysboot /active<br />
<br />
# Acronis True Image 9<br />
LABEL AcronisTI9<br />
MENU LABEL ^4. Acronis True Image 9<br />
KERNEL acronis/kernati.dat<br />
APPEND initrd=acronis/ramdati.dat quiet ramdisk_size=32768 vga=788 init=/sbin/init sysboot /active<br />
<br />
Để tạo lựa chọn khởi động qua PXE với Paragon Hard Disk Manager 2008, thực hiện theo các bước sau:<br />
- Download file ParagonHDManager.rar (42.25 MB): <a href="http://www.mediafire.com/?82czzymhwl3" rel="nofollow" target="_blank">http://www.mediafire.com/?82czzymhwl3</a><br />
- Giải nén ParagonHDManager.rar được file .iso. Dùng WinImage mở file .iso và extract 2 file là vmlinuzp và initrd.gz vào thư mục TFTPRoot\PPM (nếu chưa có thư mục này, hãy tạo nó).<br />
- Xác nhận lại các thông tin sau trong file pxelinux.cfg\default:<br />
# Paragon Hard Disk Manager<br />
LABEL PPM2008<br />
MENU LABEL ^5. Paragon Hard Disk Manager 2008<br />
KERNEL PPM/vmlinuzp<br />
APPEND initrd=PPM/initrd.gz vga=788 ramdisk_size=42000<br />
Khi khởi động qua PXE, Paragon Hard Disk Manager có giao diện như sau:<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Khoi%20dong%20may%20tinh%20tu%20PXE/12.jpg" /></span><br />
Pargon Hard Disk Manager 2008<br />
<br />
Chú ý:<br />
- Tham số vga=788: giá trị 788 tương ứng với màn hình 800x600 16-bit mầu, giá trị vga=791 sẽ tương ứng với màn hình 1024x768 16 bit mầu.<br />
- Tham số ramdisk_size là dung lượng RAM dành cho file initrd tương ứng. ramdisk_size phải lớn hơn kích thước của file initrd.<br />
- Có thể tham khảo cách thức thêm lựa chọn khởi động từ một số bản Linux như RIP, DSL trong file Linux\linux.conf.<br />
<br />
Như vậy với lựa chọn khởi động với một số bản Linux, cần lưu ý 2 file là kernel và initrd. Các file này có thể tìm thấy trên các đĩa live của chương trình. Ban đầu PXE sẽ nạp kernel vào RAM trên máy tính, sau đó sẽ nạp initrd vào ramdisk và gọi chương trình trong ramdisk để sử dụng.<br />
<br />
<strong>5. PXELinux với WinPE 1.5, 1.6</strong><br />
- Download file pxelinux_winpe.rar (57.91 MB):<br />
Link: <a href="http://www.mediafire.com/?amddgzfyn8k" rel="nofollow" target="_blank">http://www.mediafire.com/?amddgzfyn8k</a><br />
<br />
- Giải nén file này được các file NTLDR, startrom.0, ntdetect.com, winpe.iso, winnt.sif. Copy 5 file vào TFTPRoot.<br />
- Xác nhận lại các thông tin sau trong file pxelinux.cfg\default:<br />
# Boot from Winpe<br />
LABEL WinPE15<br />
MENU LABEL ^1. Boot from Winpe<br />
KERNEL startrom.0<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Khoi%20dong%20may%20tinh%20tu%20PXE/13.jpg" /></span><br />
PXE nạp WinPE.ISO<br />
<br />
Chú ý:<br />
- startrom.0 chính là file khởi động qua PXE của WinPE 1.5, 1.6.<br />
- File winpe.iso trên được tạo để có thể khởi động theo kiểu RAM với việc sử dụng 2 file ramdisk.sys và SETUPLDR.BIN từ Windows 2003 SP1. Việc tạo file này có thể tham khảo bài viết về WinBuilder với dự án NativePE. Tuy nhiên việc tạo file dạng này dễ lỗi và dẫn đến không sử dụng để khởi động qua PXE được. Nên tham khảo mục sau để sử dụng các file WIM.<br />
- File winpe.iso được thêm các driver cho card mạng, điều khiển ổ cứng để nhận nhiều loại card mới cũng như các ổ cứng SATA.<br />
- File NTLDR được đổi tên từ file SETUPLDR.BIN.<br />
- Winnt.sif có chứa tên file winpe.iso. Có thể dùng notepad để thay đổi tên file khi cần thiết.<br />
<br />
<strong>6. PXELinux với file WIM</strong><br />
Việc khởi động với file WIM từ CD, USB, PXE, Harddisk đều thực hiện dễ dàng hơn so với các phiên bản WinPE trước đó.<br />
<br />
<strong>* Quá trình khởi động WIM File qua PXE</strong><br />
Việc khởi động file WIM (WinPE 2.0) qua PXE được mô tả như hình trên. File Bootmgr.exe nằm trong TFTPRoot, file pxeboot.0, boot.sdi và các file cần thiết để khởi động qua PXE nằm trong thư mục TFTPRoot\boot. Các file WIM có thể đặt ở thư mục khác, tuy nhiên để thuận tiện có thể đặt trong TFTPRoot\boot. Tùy theo tên file WIM, số lượng file WIM mà ta sẽ phải tạo file BCD nằm trong TFTPRoot\boot tương ứng.<br />
<br />
Trong phần này, sẽ hướng dẫn cấu hình khởi động với 03 file WIM sau:<br />
- Vista Recovery: Copy file boot.wim trong thư mục SOURCES trên đĩa DVD cài đặt Vista vào thư mục TFTPRoot\boot, sau đó đổi tên thành recovery.wim.<br />
- Download Active Boot Disk theo link sau:<br />
Link: <br />
Part 1 (50Mb): <a href="http://www.mediafire.com/?5z9hltzheiz" rel="nofollow" target="_blank">http://www.mediafire.com/?5z9hltzheiz</a><br />
Part 2 (50Mb): <a href="http://www.mediafire.com/?8cmnqmmetzz" rel="nofollow" target="_blank">http://www.mediafire.com/?8cmnqmmetzz</a><br />
Part 3 (34MB): <a href="http://www.mediafire.com/?bdx3fxmjzez" rel="nofollow" target="_blank">http://www.mediafire.com/?bdx3fxmjzez</a><br />
<br />
Sau khi download, dùng Winrar giải nén được file .iso. Sử dụng WinImage để mở file .iso và extract file SOURCE\boot.wim này vào thư mục TFTPRoot\boot. Đổi tên file boot.wim thành file activebd.wim.<br />
- Download file undelete.rar (94.21 MB):<br />
<br />
Link: <a href="http://www.mediafire.com/?ca2spjfv1gg" rel="nofollow" target="_blank">http://www.mediafire.com/?ca2spjfv1gg</a><br />
<br />
Sau khi download, giải nén, ta được file undelete.wim. Copy file này vào thư mục TFTPRoot\boot.<br />
<br />
Tạo file BCD với các tham số sau:<br />
- Tên 3 file wim là recovery.wim, activebd.wim, undelete.wim và được copy vào thư mục boot.<br />
- File boot.sdi nằm trong thư mục boot<br />
<br />
Việc tạo file BCD không thuận tiện khi chỉ gõ lệnh bcdedit. Trong C:\PXEServer\TFTPRoot đã có sẵn 2 file là bcdedit.exe và CreateBCD.cmd. File CreateBCD.cmd đã có các lệnh bcdedit để thực hiện việc tạo file boot\BCD một cách tự động. Dùng notepad để mở file này, chú ý các dòng sau:<br />
set BCD-File=boot\BCD<br />
set WIM-FileA=recovery.wim<br />
set WIM-FileB=activebd.wim<br />
set WIM-FileC=undelete.wim<br />
Nếu đặt tên file wim khác, chỉ cần thay đổi ở tham số tương ứng.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Khoi%20dong%20may%20tinh%20tu%20PXE/14.jpg" /></span><br />
File CreateBCD.cmd<br />
<br />
- Xác nhận lại các thông tin sau trong file pxelinux.cfg\default:<br />
# Boot from WIM files<br />
LABEL WinPE20<br />
MENU LABEL ^2. Boot from WIM files<br />
KERNEL boot/pxeboot.0<br />
<br />
Khi khởi động máy tính với PXE, trong menu chính, chọn "2. Boot from WIM files", máy tính sẽ gọi BCD mới được tạo trên để đưa ra menu có 3 lựa chọn khởi động như hình dưới.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Khoi%20dong%20may%20tinh%20tu%20PXE/15.jpg" /></span><br />
Menu BCD<br />
<br />
Khi chọn một trong 3 lựa chọn trên PXEClient sẽ download các file WIM thông qua TFTP vào RAMDISK, kết thúc việc download, sẽ chạy file này.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Khoi%20dong%20may%20tinh%20tu%20PXE/16.jpg" /></span><br />
Download file WIM qua TFTP<br />
<br />
<strong>Nhận xét</strong><br />
Các lựa chọn khởi động qua mạng với memdisk, khởi động với winpe 1.5, 1.6 , khởi động với file WIM (winpe2.0), khởi động với 1 số bản Linux đều có chung 1 điểm là sử dụng RAM (ramdisk) để nạp toàn bộ file tương ứng. Do đó nó có những ưu điểm, nhược điểm sau:<br />
<br />
- Kích thước file nạp lên ramdisk không được quá lớn. Nếu RAM của máy tính khoảng 384-512 MB thì nên tạo các file nạp lên RAM đó khoảng 200Mb.<br />
- Download qua mạng với TFTP nhanh hay chậm? Với file khoảng 200 Mb, việc download trong các mạng LAN hiện nay với card mạng, switch 10/100 Mb đều rất nhanh.<br />
- Sau khi nạp lên ramdisk, máy Client sẽ có thể hoạt động độc lập mà không phụ thuộc vào PXE Server. Do hoạt động trên RAM, nên chạy khá nhanh.<br />
<br />
Với việc sử dụng TFTPD32 không cần cài đặt, PXE Server có tính portable. Sau khi tạo PXE Server, có thể lưu cả thư mục C:\PXEServer và copy sang bất kỳ máy nào trong mạng để có thể sử dụng.<br />
<br />
Với việc sử dụng pxelinux, bạn dễ dàng tạo được các lựa chọn khởi động cho máy client bằng cách chỉnh sửa các file config tương ứng.</div></div>Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-48257220367505187532011-10-08T14:41:00.000+07:002011-10-08T14:41:04.208+07:00Thiết Lập Mạng Wifi Chia Sẻ Lan Và Internet Không Cần Acsess Point<div class="post" id="firstpost"> <h2 class="title"></h2><div class="content">Tình huống là hai máy tính muốn chia sẻ file và internet với nhau còn truờng hợp chỉ chia sẻ file không thôi thì sẽ nói ở phần sau.<br />
<br />
Trước hết cũng nên giới thiệu qua về công nghệ đang rất phổ biến này chứ nhỉ:<br />
<br />
WiFi hay Wireless Fidelity đuợc ám chỉ như là công nghệ Lan không dây đuợc phát triển dựa trên chuẩn IEEE 802.11a/b/g .( Bluetooth thì hơi khác à nha, nó sử dụng tần số radio thấp hơn WIFI và dựa trên chuẩn IEEE 802.15.1).<br />
<br />
Mạng Lan không dây là lựa chọn của bạn nếu:<br />
- Bạn muốn di chuyển đến bất cứ đâu trong nhà bạn với chiếc laptop thân yêu mà vẫn kết nối đuợc lan và net ( vd; như tui ôm máy PPC vào WC để chat nè )<br />
- Bạn không muốn thêm bất cứ dây dợ lằng nhằng đi lòng vòng trong nhà bạn ( đặc biệt là khi nhà bạn có nhiều máy).<br />
<br />
Để tạo một mạng không dây ở nhà, phổ biến nhấ là dung một WIFI access point. Một access point đóng vai trò như là một cái Hub hoặc switch như trong một mạng Lan có dây – điểm kết nối trung tâm - kết nối các thiết bị máy tính (pocket pc, laptop,desktop) vơi nhau hoặc kết nối mạng không dây với mạng có dây hay kết nối với Intờnét.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Wifi%20no%20access%20point/1.jpg" /></span><br />
<br />
Đây là hình minh họa mạng WIFI với access point. Hiện giờ phổ biến loại router kiêm access point với 4 cổng LAN ( như Linksys W.. tầm 70$ thì phải)<br />
<br />
Mặt khác, một mạng không dây trong đó máy tính liên kết trực tiếp với nhau không thông qua Access point đuợc gọi là Ad-hoc network.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Wifi%20no%20access%20point/2.jpg" /></span><br />
Mạng WiFI không cần Access point<br />
<br />
<strong>Và giờ mới là vấn đề chính của chúng ta đó là tạo một mạng Lan Ad hoc để chia sẻ file và kết nối Internet giữa các máy tính trong nhà :</strong><br />
Truớc tiên bạn phải chuẩn bị truớc;<br />
- Kiểm tra xem chuẩn của card WIFI: card chuẩn a chỉ chơi với chuẩn a,còn card chuẩn b thì chơi đuợc cả b lẫn g ( lưu í card chuẩn b chỉ hỗ trợ đến 11Mbps còn chuẩn g là 54 Mbps)<br />
<br />
- Gắn card vô mỗi máy và cài driver ( truờng hợp nếu bạn chưa làm)<br />
<br />
- Xác đinh mức độ bảo mật cho mạng : ko mã hóa, WEP hoặc WPA. ( Lưu í bạn chỉ có thể dung WPA nếu cả 2 card hỗ trợ nó)<br />
<br />
- Đặt máy của bạn trong phạm vi song. Thông thừong là 50 mét trong nhà. Đọc them tài liệu đi kèm card của bạn để biêt chi tiết.<br />
<br />
- Để sóng đựoc truyền tốt nhất, bạn nên tránh đặt máy gần những vật chắn kim loại hoặc những nguồn gây nhiễu như lò vi sóng, những thiết bị Bluetooth đang hoạt động, điện thoại mẹ bồng con…<br />
<br />
- Bạn phải chắc chắn rằng cả hai card WIFI phải hỗ trợ chế độ ad hoc và Windows XP Wireless Zero Configuration ( WZC) service. Nếu WZC không đuợc hỗ trợ thì bạn phải dung chưong trình đi cùng với card của bạn để tạo mạng ad-hoc.<br />
<br />
- Để cho phép chia sẻ file bạn phải đặt tên duy nhất cho mỗi máy và đặt chung cùng work group. Để làm điều này bạn click chuột phải vào My computer icon, chọn Properties rồi đi đến System Properties. Trên Computer name tab, click Change. Sau đó restart máy nha.<br />
<br />
<strong>I. Cài đặt mạng Adhoc trên máy tính thứ nhất:</strong><br />
1. Đi đến Control Panel và mở Network Connection folder. Nếu bạn đã nhét card wifi và cài driver cho nó, bạn phải tìm biểu tuợng Wireless Network Connection duới Lan or High-Speed Internet Connection<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Wifi%20no%20access%20point/3.gif" /></span><br />
<br />
2. Click phải chuột vào Wireless Network Connection và chọn Properties để mở ra cửa sổ Wireless Network Connection Properties.<br />
<br />
3. Ở tab Wireless Networks của cửa sổ Wireless Network Connection Properties. , chọn Add duới Preferred networks.<br />
Lưu í tab Wireless Network chỉ xuât hiện nếu card bạn hỗ trợ Windows XP Wireless Zero Configuration ( WZC) service<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Wifi%20no%20access%20point/4.gif" /></span><br />
<br />
4. Trên tab Association gõ bất kì tên mạng ad-hoc trong Network name (SSID)<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Wifi%20no%20access%20point/5.gif" /></span><br />
<br />
5. Chọn "This is a computer-to-computer (ad hoc) network" và xóa "The key is provided for me automatically" nếu bạn muốn đặt network key một cách thủ công.<br />
<br />
6. Trong mục Network Authentication chọn Open hoặc Share hoăch WPA-None. Trong mạng có access point ta có thêm lựa chọn WPA-PSK và WPA. Trong win XP SP1 bạn chỉ có thể tìm thấy Open hoặc Shared, trừ khi là bạn đã cài thêm bản update cho WPA<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Wifi%20no%20access%20point/6.gif" /></span><br />
<br />
7. Trong Data encryption chọn chế độ bảo mật thích hợp với bạn.<br />
Nếu bạn chọn Open hoặc Shared trong Network Authentication bạn sẽ tìm thấy Disabled and WEP in Data encryption. Chọn WEP nếu bạn muốn dữ liệu được mã hóa khi truyền thích hợp với mạng nhỏ và gia đình.<br />
Nếu chọn WPA-None in Network Authentication, bạn sẽ thấy TKIP and AES trong Data encryption. Cả hai cái này đều là mức độ mã hóa manh nhất<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Wifi%20no%20access%20point/8.gif" /></span> <span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Wifi%20no%20access%20point/7.gif" /></span><br />
<br />
8. Trong Network key gõ chìa khóa bảo mật vô dùng ASCII hoặc kí tự hexadecimal..<br />
Kí tự ASCII có thể chứa chữ cái, số hoặc biểu tuợng trong khi hexa chỉ chứa số từ 0-9 và chữ từ A đền F.<br />
Lưu í: nếu bạn chọn chế độ bảo mật WEP, chìa khóa sẽ phải là 5 kí tự ASCII hoặc 10 kí tự hexa cho mức bảo mật 64 bit và 13 ASCII hoặc 26 hexa cho mức bảo mật 128 bít.<br />
Vd: 12345 ( 5 kí tự ASCII) hoặc ABC123EF45 ( 10 kí tự hexa) cho mức mã hóa 64 bít.<br />
<br />
9. Trong Confirm network key gõ lại chìa khóa<br />
<br />
10. Click OK trong cửa sổ Wireless network properties để lưu lại thay đổi.<br />
<br />
11. Click OK trong cửa sổ Wireless Network Connection properties để lưu lại những thay đổi.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Wifi%20no%20access%20point/9.gif" /></span><br />
<br />
<strong>II. Cài đặt mạng Ad-hoc trên máy thứ 2:</strong><br />
1. Mở Network Connections folder.<br />
<br />
2. Tìm Wireless Network Connection icon and chọn "View Available Wireless Networks".<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Wifi%20no%20access%20point/10.gif" /></span><br />
<br />
3. Cửa sổ Wireless Network Connection sẽ chỉ ra danh sách các mạng không dây đuợc tìm thấy trong phạm vi phủ sóng <br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Wifi%20no%20access%20point/11.gif" /></span><br />
<br />
4. Chọn tên mạng vừa tạo và ấn CONECT.<br />
<br />
5. Gõ “CHÌA KHÓA” như trên máy 1 khi một thong báo hiện ra và chọn Connect. Nếu bạn không chọn "The key is provided for me automatically" trong phần setup ở máy 1 thì hãy để trống phần network key và ấn Connect.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Wifi%20no%20access%20point/12.gif" /></span><br />
<br />
Bây giờ mạng WI-FI adhoc giữa hai máy đã đuợc kết nối:<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Wifi%20no%20access%20point/13.gif" /></span><br />
<br />
<strong>CHIA SẺ KẾT NỐI INTERNET: </strong><br />
Trên máy kết nối trực tiếp với Internet<br />
1. Mở thư mục Network Connections .<br />
2. Tìm kết nối Internet bạn muốn chia sẻ. Click chuột phải lên kết nối đó và chọn Properties.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Wifi%20no%20access%20point/14.gif" /></span><br />
<br />
3. Trong tab Advanced , chọn"Allow other network users to connect through this computer's Internet connection" và chọn "Wireless Network Connection" từ hộp thả xuống.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Wifi%20no%20access%20point/15.gif" /></span><br />
<br />
4. Sau đó bấm vào Setting.<br />
<br />
5. Tích chọn các dịch vụ cần thiết. như DHCP, DNS....<br />
<br />
6. Bấm OK, sau đó máy sẽ thông báo là đổi địa chỉ IP của Wireness thành 192.168.0.1 cứ để mặc định.<br />
<br />
7. Trong phần IP của card wifi máy kia để động<br />
<br />
8. Chọn repair ở wireless connection để hai máy nhận lại nhau.<br />
Bây giờ bạn đã kết thúc quá trình tạo mạng WIFI adhoc và thiết lập chia sẻ Internet cho 2 máy. Để truy cập tài nguyên máy khác bạn phải thiết lập network sharing cho từng tài nguyên.<br />
<br />
<span class="img"><img alt="" src="http://i97.photobucket.com/albums/l210/vietrung/Wifi%20no%20access%20point/16.gif" /></span><br />
<br />
Truờng hợp chỉ chia sẻ file giữa 2 máy không thôi thì bạn đặt IP tĩnh cho cả hai WIFI conection ở cả hai máy, không đuợc đặt IP trùng nhau nha<br />
Vd :<br />
Máy 1: IP : 192.168.0.1<br />
Subnet Mask : 255.255.255.0<br />
Máy 2:IP: 192.168.0.2<br />
Subnet Mask : 255.255.255.0<br />
Rồi bật tắt lại WIfi cho 2 máy nhận lại nhau.</div></div>Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-35496646086731136932011-10-08T14:34:00.001+07:002011-10-08T14:34:58.150+07:00Hướng dẫn kết nối 2 laptop bằng WiFi<h2 class="posttitle icon"> </h2><b>Bạn có nghĩ là bạn và đồng nghiệp của mình trong cơ quan có thể cùng nhau chia sẻ dữ liệu, chat hoặc chơi game với nhau một cách dễ dàng? Thật ra với 2 laptop có wireless và hệ điều hành Window XP là bạn có thể thực hiện điều này không cần thông qua một mạng nào cả.</b><br />
<br />
Phần lớn các máy laptop đều có kết nối không dây (wireless), chính vì vậy mà hai máy laptop trong cùng một cơ quan hoàn toàn có thể nối mạng với nhau để phối hợp làm việc mà không cần phải mua sắm thêm một thiết bị nào khác.<br />
<br />
Để giải quyết vấn đề, bạn cần tạo ra một kết nối pear to pear giữa 2 máy. Nhưng vì không có access point nên IP không tự động được cấp mà bạn phải tự gán. Vì vậy, bước đầu tiên là tự gán IP và các bước tiếp theo như sau:<br />
<b><br />
1. Tự gán IP cho 2 máy</b><br />
<br />
<img alt="" border="0" src="http://www.tinhte.com/home/TTData/Image/2007/2007081614_tinhte_Connect1.jpg" /> <img alt="" border="0" src="http://www.tinhte.com/home/TTData/Image/2007/2007081614_tinhte_Connect2.jpg" /><br />
<br />
Ở bước này bạn cần thực hiện trên cả 2 máy để cho chúng cùng lớp IP với nhau. Thực hiện như sau:<br />
<br />
- Vào cửa sổ tình trạng kết nối wireless (hình 1) bằng cách bấm đôi vào biểu tượng mạng bên phải màn hình.<br />
<br />
- Bấm vào <b>Properties</b>, một cửa sổ kế tiếp sẽ xuất hiện (hình 2).<br />
<br />
- Bấm đôi vào dòng <b>Internet Protocol (TCP/IP)</b> và <b>set IP</b> cho cả 2 máy laptop. Bạn có thể gán tùy ý nhưng bắt buộc là cả 2 máy phải cùng lớp và cùng Subnet mask. Ví dụ cụ thể: <br />
<br />
<b>Máy 1</b><br />
<br />
IP: 10.0.0.45<br />
Subnet mask: 255.255.255.0<br />
<br />
<b>Máy 2</b><br />
<br />
IP: 10.0.0.46<br />
Subnet mask: 255.255.255.0<br />
<br />
Các dòng khác cứ để trống.<br />
<br />
Vậy là bạn đã thực hiện xong bước 1, bây giờ đến bước kết nối cho 2 máy.<br />
<br />
<b>2. Tạo kết nối wireless giữa 2 máy</b><br />
<br />
Trong bước này bạn sẽ làm cho 2 máy phát và nhận sóng của nhau. Thực hiện như sau:<br />
<br />
<img alt="" border="0" src="http://www.tinhte.com/home/TTData/Image/2007/2007081614_tinhte_Connect3.jpg" /><br />
<br />
- Bấm phải vào biểu tượng <b>Wireless Network Connection</b> dưới taskbar, chọn <b>View Available Wireless Network</b>. Bấm vào dòng <b>Change the order of preferred networks</b> trong hộp thoại xuất hiện (hình 3).<br />
<br />
- Tiếp tục bấm nút <b>Add</b> để tạo một mạng mới (hình 4).<br />
<br />
- Đặt tên cho mạng của mình ở dòng <b>Network name.</b><br />
<br />
- Đặt mật khẩu để vào mạng ở dòng <b>Network key.</b> Chú ý bạn phải chọn vào dòng <b>This is a computer to computer</b>. Đến đây, bạn đã hoàn tất bước 2.<br />
<br />
<b>3. Vào mạng</b><br />
<br />
- Bấm vào biểu tượng mạng Wireless bên phải màn hình. Chọn nút <b>View wireless network.</b><br />
<br />
- Bấm vào <b>Connect</b>... Máy 1 bây giờ sẽ phát ra tín hiệu và chờ máy 2 kết nối. Nếu máy 2 dò mạng lúc này sẽ thấy mạng của máy 1. Máy 2 bấm <b>Connect</b> thì cả hai máy sẽ kết nối với nhau (hình 5).<br />
<br />
<img alt="" border="0" src="http://www.tinhte.com/home/TTData/Image/2007/2007081614_tinhte_Connect4.jpg" /><br />
<b><br />
4. Ứng dụng</b><br />
<br />
Bây giờ bạn có thể share file để máy máy kia vào nhận, hoặc bạn có thể chat trực tiếp giữa 2 máy, send file trực tiếp bằng tiện ích Net meeting của Windows (hình 6) bằng cách vào Run, nhập lệnh conf để mở được tiện ích này, hoặc bạn có thể chơi game như trong mạng LAN.Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-26160175169804378272011-10-07T14:42:00.001+07:002011-10-07T14:42:18.569+07:00Video tutsTổng Hợp Chương Trình Access<br />
<br />
Access 1:<br />
Bài 5:Cách tạo Select Query<br />
<a href="http://www.youtube.com/user/vuquangtruongvt#p/u/36/GjHFgYr4tak" target="_blank">http://www.youtube.com/user/vuquangtruon...jHFgYr4tak</a><br />
Bài 6:Cách tạo CrossTab Query<br />
<a href="http://www.youtube.com/user/vuquangtruongvt#p/u/35/Fj5V4bsmV0c" target="_blank">http://www.youtube.com/user/vuquangtruon...j5V4bsmV0c</a><br />
Access 2:<br />
Bài 1:Cách Tạo Action Query (Make Table Query,Delete <br />
Query,Append Query,Update Query)<br />
<a href="http://www.youtube.com/user/vuquangtruongvt#p/u/30/bjbKgTiLjE0" target="_blank">http://www.youtube.com/user/vuquangtruon...jbKgTiLjE0</a><br />
Bài 3:Tạo và Liên Kết Form Main Sub <br />
<a href="http://www.youtube.com/user/vuquangtruongvt#p/u/37/oZPKs2kogjc" target="_blank">http://www.youtube.com/user/vuquangtruon...ZPKs2kogjc</a><br />
Access 3:<br />
Bài 3+4: Sử Dụng Đối Tượng Docmd Để Viết Lệnh Cho Nút Lệnh Command <br />
<a href="http://www.youtube.com/user/vuquangtruongvt#p/u/29/3Lyjm5eEfsk" target="_blank">http://www.youtube.com/user/vuquangtruon...Lyjm5eEfsk</a><br />
<a href="http://www.youtube.com/user/vuquangtruongvt#p/u/28/Kmzy0q9BgeY" target="_blank">http://www.youtube.com/user/vuquangtruon...mzy0q9BgeY</a><br />
Bài 5: Sử Dụng Phương Thức Runcommand Để Viết Lệnh Cho Các Nút Lệnh (Thêm –Xóa-Ghi-Không)<br />
<a href="http://www.youtube.com/user/vuquangtruongvt#p/u/27/uu8zceGUxD8" target="_blank">http://www.youtube.com/user/vuquangtruon...u8zceGUxD8</a><br />
<a href="http://www.youtube.com/user/vuquangtruongvt#p/u/26/27x0_9xJ5GQ" target="_blank">http://www.youtube.com/user/vuquangtruon...7x0_9xJ5GQ</a><br />
<a href="http://www.youtube.com/user/vuquangtruongvt#p/u/25/DZfcAGiHELA" target="_blank">http://www.youtube.com/user/vuquangtruon...ZfcAGiHELA</a><br />
Bài 6+7:Tạo Form Chứa List Box Và Liên Kết Giữa Các Đối Tượng Khác Trên Form<br />
<a href="http://www.youtube.com/user/vuquangtruongvt#p/u/24/CTVOJ8XE7gU" target="_blank">http://www.youtube.com/user/vuquangtruon...TVOJ8XE7gU</a><br />
<a href="http://www.youtube.com/user/vuquangtruongvt#p/u/23/Hoh0xRduo4g" target="_blank">http://www.youtube.com/user/vuquangtruon...oh0xRduo4g</a><br />
<a href="http://www.youtube.com/user/vuquangtruongvt#p/u/22/2EHungsw_GI" target="_blank">http://www.youtube.com/user/vuquangtruon...EHungsw_GI</a><br />
<br />
dowload file bai tap tai dia chi: <a href="http://www.mediafire.com/?zww7txkqt72aa4n" target="_blank">http://www.mediafire.com/?zww7txkqt72aa4n</a>Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-29830513139356922222011-09-09T08:39:00.000+07:002011-09-09T08:39:03.233+07:00Mẹo vặt sử dụng USB<span id="dnn_ctr398_ViewNews_lblDetail"></span><br />
<div class="detail_title_news"><br />
</div><table align="left" border="0" cellpadding="3" cellspacing="0" style="width: 1px;"><tbody>
<tr> <td><img alt="" border="1" height="120" src="http://www.huesoft.com.vn/Portals/0/Huesoft_TinTuc/Huesoft_usb15.jpg" width="160" /></td></tr>
<tr> <td class="detail_comment_news"><br />
</td> </tr>
</tbody></table><div class="detail_summary_news">Thiết bị này cũng là công cụ lây lan virus rất phổ biến nhưng chỉ cần một cách mở khác bạn có thể ngăn chặn được. Trang trí USB theo phong cách riêng của mình bằng biểu tượng và hình nền cũng là một chiêu thú vị. </div><em><strong>1. Hạn chế sự lây lan của virus</strong></em><br />
Theo nguyên tắc hoạt động của một số virus lây lan qua đường USB thì chúng sẽ nhanh chóng tạo trong đó một số file như autorun.inf hoặc desktop.ini để gọi một số tập tin thực thi đi kèm.<br />
<div align="justify"> Tuy nhiên, có một điều virus không thể nào tự chạy được khi ta vừa cắm USB vào máy. Thao tác nhấp đúp vào ổ đĩa flash trong My Computer sẽ giúp các file virus được kích hoạt và bắt đầu lây lan sang máy tính.<br />
<div align="justify">Chỉ một thao tác đơn giản click chuột phải USB và chọn Explorer là ta có thể chặn được bước xâm nhập này của virus vào máy. Các tập tin autorun hoàn toàn mất tác dụng.</div><div align="justify">Bước tiếp theo ta chỉ cần mở autorun.inf có trong USB bằng Notepad để xem tên những file virus và xóa chúng đi. Ta xóa luôn cả file autorun.inf.</div><div align="justify"><em><strong>2. Nên tắt USB trong máy trước khi rút ra</strong></em></div><div align="justify">Thao tác này sẽ giảm sự xung đột điện với chip nhớ của USB. Việc rút USB ra cách đột ngột sẽ cắt đứt bất ngờ nguồn điện đang cấp cho USB, quá trình truyền dẫn dữ liệu đang diễn ra bị ngăt quãng làm ảnh hưởng đến chip nhớ.</div><div align="justify">Nhưng nhiều trường hợp việc rút USB luôn gặp thông báo sau:</div><div align="center"><img alt="" height="118" src="http://www.huesoft.com.vn/Portals/0/Huesoft_TinTuc/Huesoft_usb1.jpg" width="492" /></div><div align="center">Thông báo thường thấy khi tắt USB mà vẫn còn file đang sử dụng trên nó</div><div align="justify">Nhiều người vội vã nên không thể kiên trì với dòng thông báo này đành rút nó thiết bị này ra khỏi máy. Trường hợp này có thể do virus đang chạy trong ổ flash hoặc bạn còn đang mở một file nào đó trên USB. Kiểm tra xem các chương trình đang thực thi như office, trình ứng dụng…</div><div align="justify">Nếu qua bước này cũng vẫn gặp thông báo thì nguy cơ bạn nhiễm virus rất cao hoặc cổng giao tiếp USB của máy đã bị lỗi.</div><div align="center"><img alt="" height="501" src="http://www.huesoft.com.vn/Portals/0/Huesoft_TinTuc/Huesoft_usb2.jpg" width="299" /></div><div align="center">Eject USB nhiều lần nếu việc rút USB gặp lỗi</div><div align="justify">Không nên vội vã rút ra ngay mà click phải ổ USB chọn Eject vài lần. Câu thông báo hiện ra bạn nhấp Continue và rút nó ra. Dữ liệu có thể bị mất nhưng USB sẽ không bị sốc điện.</div><div align="center"><img alt="" height="102" src="http://www.huesoft.com.vn/Portals/0/Huesoft_TinTuc/Huesoft_usb3.jpg" width="492" /></div><div align="justify">Cảnh báo dữ liệu sẽ bị mất nếu rút USB ra. Bạn chọn Continue để tiếp tục.<br />
<br />
<em><strong>3. Làm đẹp cho cửa sổ USB nhưng cũng là công cụ báo động virus hữu hiệu.</strong></em></div><div align="justify">Trước tiên, ta cần nắm vững các chức năng cơ bản của một số tập tin sau:<br />
<br />
- autorun.inf: thiết lập thông tin về icon, virus thường tấn công chỉnh sửa file này để điều khiển kích hoạt virus chạy.<br />
<br />
- desktop.ini: thiết lập desktop, virus cũng hay dùng file này để gọi 1 số file thực thi chứa virus.<br />
<br />
- doan.ico: file biểu tượng của USB.<br />
<br />
- bgusb4.jpg: file hình nền.<br />
<br />
- Bạn cũng có thể tạo thêm một file sao lưu thiết lập autorun.inf để phòng khi bị virus ví dụ này đặt tên là bk-autorun.inf.</div><div align="center"><img alt="" height="266" src="http://www.huesoft.com.vn/Portals/0/Huesoft_TinTuc/Huesoft_usb4.jpg" width="450" /></div><div align="center">Màn hình cửa sổ USB được cài đặt hình nền riêng</div><div align="justify"><br />
Để tạo biểu tượng (icon) cho USB, bạn cần thiết kế sẵn một file biểu tượng có đuôi .ico. Icon có thể vẽ bằng phần mềm hỗ trợ hoặc tìm trên mạng những hình ưu thích.</div><div align="justify">Bạn dùng ứng dụng Notepad tạo một file có tên autorun.inf đặt tại thư mục gốc của USB có nội dùng như sau:<br />
<br />
[AutoRun]<br />
icon=doan.ico</div><div align="justify">Trong đó, doan.ico là file biểu tượng do bạn tự chọn hoặc tải về. Doan.ico cũng phải đặt ngoài thư mục gốc USB. Như vậy, là bạn có thể phân biệt USB của mình với biểu tượng riêng ở đầu khi cắm vào máy.</div><div align="justify"><em><strong>Làm hình nền (background) cho USB:</strong></em></div><div align="justify">Tương tự, bạn cũng tạo một file có tên desktop.ini đặt cùng vị trí như các tập tin trên với nội dung sau:<br />
<br />
[ExtShellFolderViews]<br />
{BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}={BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}<br />
[{BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}]<br />
Attributes=1<br />
IconArea_Image=bgusb4.jpg<br />
IconArea_Text=0x030291F<br />
[.ShellClassInfo]<br />
ConfirmFileOp=0<br />
<br />
bgusb4.jpg là file ảnh ở định dạng JPG chọn làm hình nền.</div><div align="justify"><em><strong>4. Bạn nên tạo USB của bạn có 1 icon, để có thể dễ dàng nhận biết được USB của mình có bị nhiễm virus hay chưa</strong></em>.</div><div align="center"><img alt="" height="222" src="http://www.huesoft.com.vn/Portals/0/Huesoft_TinTuc/Huesoft_usb5.jpg" width="349" /></div><div align="center">USB có tên bodaudinh với biểu tượng ở đầu</div><div align="justify">Khi đã tạo cho USB của mình 1 icon riêng, thì bạn đã fải dùng đến file autorun.inf. Và khi bạn nhiễm virus, thì thường virus sẽ chỉnh sửa cái file autorun.inf thiết lập icon của bạn rồi thay vào đó bằng những đoạn mã để gọi file virus thực thi. Khi bạn cắm USB vào máy mà không thấy có biểu tượng quen thuộc thì khả năng bị nhiễm virus trong USB là rất cao.</div><div align="left">Trần Nguyễn (Ảnh chụp màn hình)</div><div align="justify"><strong><em> <span style="color: red;">Một số hình ảnh về USB:</span></em></strong></div></div><br />
<table border="0" height="211" id="table1"><tbody>
<tr> <td height=">
<div align=" width="34%"> <div align="center"> <img alt="" height="141" src="http://www.huesoft.com.vn/Portals/0/Huesoft_TinTuc/Huesoft_usb6.jpg" width="150" /></div></td> <td width="1%"> </td> <td width="33%"> <div align="center"> <img alt="" height="121" src="http://www.huesoft.com.vn/Portals/0/Huesoft_TinTuc/Huesoft_usb7.jpg" width="121" /></div></td> <td width="1%"> </td> <td width="33%"> <div align="center"> <img align="middle" alt="" height="116" src="http://www.huesoft.com.vn/Portals/0/Huesoft_TinTuc/Huesoft_usb8.jpg" width="116" /></div></td> </tr>
<tr> <td height=">
<div align=" width="34%"> </td> <td width="1%"> </td> <td width="33%"> </td> <td width="1%"> </td> <td width="33%"> </td> </tr>
</tbody> </table><table border="0" id="table2"><tbody>
<tr> <td width="34%"> <div align="center"> <img alt="" height="112" src="http://www.huesoft.com.vn/Portals/0/Huesoft_TinTuc/Huesoft_usb9.jpg" width="123" /></div></td> <td width="1%"> </td> <td width="33%"> <div align="center"> <img alt="" height="116" src="http://www.huesoft.com.vn/Portals/0/Huesoft_TinTuc/Huesoft_usb.jpg" width="116" /></div></td> <td width="1%"> </td> <td width="33%"> <div align="center"><img alt="" height="101" src="http://www.huesoft.com.vn/Portals/0/Huesoft_TinTuc/Huesoft_usb14.jpg" width="124" /></div></td> </tr>
<tr> <td width="34%"> </td> <td width="1%"> </td> <td width="33%"> </td> <td width="1%"> </td> <td width="33%"> </td> </tr>
</tbody> </table><table border="0" id="table3"><tbody>
<tr> <td width="34%"> <div align="center"><img alt="" height="93" src="http://www.huesoft.com.vn/Portals/0/Huesoft_TinTuc/Huesoft_usb16.jpg" width="124" /></div></td> <td width="1%"> </td> <td width="33%"> <div align="center"> <img alt="" height="105" src="http://www.huesoft.com.vn/Portals/0/Huesoft_TinTuc/Huesoft_usb17.jpg" width="124" /></div></td> <td width="1%"> </td> <td width="33%"> <div align="center"><img alt="" height="92" src="http://www.huesoft.com.vn/Portals/0/Huesoft_TinTuc/Huesoft_usb18.jpg" width="125" /> </div></td> </tr>
<tr> <td width="34%"> </td> <td width="1%"> </td> <td width="33%"> </td> <td width="1%"> </td> <td width="33%"> </td> </tr>
</tbody> </table><table border="0" id="table4"><tbody>
<tr> <td width="34%"> <div align="center"> <img alt="" height="125" src="http://www.huesoft.com.vn/Portals/0/Huesoft_TinTuc/Huesoft_usb11.jpg" width="115" /></div></td> <td width="1%"> </td> <td width="33%"> <div align="center"> <img alt="" height="101" src="http://www.huesoft.com.vn/Portals/0/Huesoft_TinTuc/Huesoft_usb12.jpg" width="135" /></div></td> <td width="1%"> </td> <td width="33%"> <div align="center"><img alt="" height="96" src="http://www.huesoft.com.vn/Portals/0/Huesoft_TinTuc/Huesoft_usb13.jpg" width="127" /></div></td> </tr>
</tbody> </table><br />
Huesoft (Sưu tầm ảnh)Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-11771293188863963562011-06-13T09:19:00.001+07:002011-06-13T09:19:51.225+07:00Tài liệu, ebooksSách lập trình C, Java: http://www.mediafire.com/?m39bec8ong63uVô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-4350616663128812762011-06-12T09:09:00.001+07:002011-06-12T09:09:47.673+07:00Software, Toolshttp://www.teamviewer.com/download/TeamViewerPortable.zipVô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-17779262752709210422011-06-09T10:11:00.000+07:002011-06-24T09:06:58.655+07:00Học C# qua video<span style="color: red;"><b>Dưới đây là 18 Videos hướng dẫn về lập trình ngôn ngữ C# được sưu tầm từ Forum – ĐH Kinh Tế TPHCM</b></span><br />
<br />
- <a href="http://www.mediafire.com/?2x2wloxzduy"><b style="color: blue;">Video học C#</b></a><br />
- <a href="http://www.csharpvn.com/"><b><span style="color: blue;">C# Việt Nam</span></b></a><br />
<br />
<br />
<b style="color: red;">1- <a href="http://www.mediafire.com/?sharekey=9e8a769396aee4bd91b20cc0d07ba4d219e5f79de27d43e4">Làm quen, Cơ bản</a></b><br />
<b><span style="color: red;">2- <a href="http://www.mediafire.com/?sharekey=9e8a769396aee4bd91b20cc0d07ba4d209a8a523c67a6e32">Nâng cao</a></span></b>Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-90214725469540970292011-06-05T09:28:00.000+07:002011-06-05T09:28:25.682+07:00Registry TipsSource : http://www.easydesksoftware.com/regtrick.htm<br>
<br>
<br>
<div align="left"><a href="http://www.blogger.com/post-edit.g?blogID=1665846493974833487&postID=9021472546954097029" name="Backup"><b>Backup / Restore the Registry</b></a></div><div align="left">To Backup/Restore the Windows Registry: <b>Windows 9x</b><a href="http://www.easydesksoftware.com/news/news4.htm"> For XP 2000 click here</a></div><ol><li>If you are in MSDOS, at the C:\Windows prompt type </li>
<li>Attrib -s -r -h C:\Windows\System.dat (press Enter) </li>
<li>Attrib -s -r -h C:\Windows\User.dat (press Enter) </li>
</ol><div align="left">To make the backup copies type:</div><ol><li>copy C:\Windows\System.dat C:\Windows\System.000 (press Enter) </li>
<li>copy C:\Windows\User.dat C:\Windows\user.000 (press Enter) </li>
</ol><div align="left">To Restore the Registry</div><ol><li>copy C:\Windows\System.000 C:\Windows\System.dat (press Enter) </li>
<li>copy C:\Windows\User.000 C:\Windows\user.dat (press Enter)</li>
</ol><br>
<a href="https://v0danh.blogspot.com/2011/06/registry-tips.html#more">Xem thêm >></a>Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-39209277500609522222011-06-04T10:10:00.001+07:002011-06-04T10:10:46.466+07:00Splitting an AVI file with VirtualDubSource: http://personal-computer-tutor.com/abc4/v37/vic37a.htm<br>
<br>
<div align="left"><span style="font-family: Arial;"><span style="color: maroon;"><b>Note:</b></span> If the file you need to split is an mpeg, see my other article on <b> <a href="http://personal-computer-tutor.com/abc4/v37/vic37b.htm">splitting MPEG files</a></b>.</span></div><div align="left"><span style="font-family: Arial;">To split avis, we will be using the extremely popular and excellent VirtualDub which is totally free but more capable than many video editing programs costing hundreds of dollars. You can waste a lot of time and money searching for a satisfying video editing program, when all you may really need is VirtualDub. Note however, that VirtualDub is mainly for working with avi files - not mpeg files.</span></div><div align="left"><span style="font-family: Arial;"></span></div><a href="https://v0danh.blogspot.com/2011/06/splitting-avi-file-with-virtualdub.html#more">Xem thêm >></a>Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-28149160139780038212011-06-04T09:58:00.000+07:002011-06-04T09:58:45.102+07:00Restrict Users from Running Specific Windows Programs1/ By Group Policy<br />
- Prevent by name<br />
- Prevent by Hash<br />
<br />
2/ By Registry:<br />
<br />
<ol><li>Click <b>Start</b>, and then click <b>Run</b>.</li>
<li>In the <b>Open</b> box, type <span class="userInput">regedit</span>, and then click <b>OK</b>. </li>
<li>Create a DWORD value named DisallowRun. To do so:<ol><li type="a">Locate and then click the following registry key:<div class="indent"><b>HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion \Policies\Explorer </b></div></li>
<li type="a">On the <b>Edit</b> menu, point to <b>New</b>, and then click <b>DWORD Value</b>.</li>
<li type="a">Type <span class="userInput">disallowrun</span>, and then press ENTER.</li>
<li type="a">Double-click the <b>DisallowRun</b> value that you created in the previous step.</li>
<li type="a">Type <span class="userInput">1</span> in the <strong class="uiterm">Value data</strong> box, and then click <b>OK</b>.</li>
</ol></li>
<li>Create a new <b>HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion \Policies\Explorer\DisallowRun</b> subkey. To do so:<ol><li type="a">Right-click the following registry key, point to <b>New</b>, and then click <b>Key</b>:<div class="indent"><b>HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion \Policies\Explorer </b></div></li>
<li type="a">Type <span class="userInput">disallowrun</span>, and then press ENTER.</li>
</ol></li>
<li>For each program that you want to prevent users from running, create a new string value in the <b>DisallowRun</b> subkey that you created in step 4. Use consecutive numbers to name the string values (starting with 1), and use the executable file name for the program as the data for the string value. <br />
<br />
For example, if you want to restrict users from running Microsoft Internet Explorer: <ol><li type="a">Right-click the following registry key, point to <b>New</b>, and then click <b>String Value</b>:<div class="indent"><b>HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion \Policies\Explorer\DisallowRun </b></div></li>
<li type="a">Type <span class="userInput">1</span>, and then press ENTER.</li>
<li type="a">Double-click the <b>1</b> value that you created in the previous step.</li>
<li type="a">Type <span class="userInput">iexplore.exe</span> in the <strong class="uiterm">Value data</strong> box, and then click <b>OK</b>.</li>
</ol></li>
<li>Quit Registry Editor, and then restart the computer.</li>
</ol><h3 id="tocHeadRef">Troubleshooting</h3>Group Policy background processing can take up to 5 minutes to be refreshed on domain controllers and up to 120 minutes to be refreshed on client computers. To force background processing of Group Policy settings, use the Secedit.exe tool: <ol><li>Click <b>Start</b>, and then click <b>Run</b>.</li>
<li>In the <b>Open</b> box, type <span class="userInput">cmd</span>, and then click <b>OK</b>.</li>
<li>Type <b><span class="userInput">secedit /refreshpolicy user_policy /enforce</span></b>, and then press ENTER.</li>
<li>Type <b><span class="userInput">secedit /refreshpolicy machine_policy /enforce</span></b>, and then press ENTER.</li>
<li>Type <b><span class="userInput">exit</span></b>, and then press ENTER to quit the command prompt.</li>
</ol> More: http://support.microsoft.com/kb/324036Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com1tag:blogger.com,1999:blog-1665846493974833487.post-12527845469197913532011-06-04T09:48:00.000+07:002011-06-04T09:48:41.336+07:00Registry editing has been disabled by your administrator<b style="color: red;">1/</b> Vào Start -> Run -> gpedit.msc<br />
Ở cửa sổ bên trái vào User Cofniguration -> Administrative Template -> System<br />
Ở cửa sổ bên phải: double click vào Prevent access to registry editing tools<br />
Nếu nó ở trạng thái Not Configured hoặc Enabled thì bạn chọn Disabled -> OK<br />
Nếu nó đang ở trạng thái là Disable thì chọn thì bạn chọn là Enabled, click vào OK, rồi chọn lại là Disabled -> OK<br />
<br />
<b style="color: red;">2/</b> Trong trường hợp ngay cả việc mở gpedit.msc cũng bị ngăn cấm. Để Enable Registry editing, tôi xin cung cấp thêm giải pháp này:<br />
<br />
- Mở Notepad, soạn nội dung sau:<br />
<br />
<pre class="alt2" dir="ltr" style="border: 1px inset; height: 50px; margin: 0px; overflow: auto; padding: 6px; text-align: left; width: 640px;">var Shell = new ActiveXObject("WScript.Shell");
Shell.RegWrite ("HKCU\\Software\\Microsoft\\Windows\\CurrentVersion\\Policies\\System\\DisableRegistryTools",<span style="color: red;">0</span>,"REG_DWORD");</pre><br />
- Lưu lại với phần mở rộng: *.js<br />
- Thực thi file .js để 'enable' (0) hoặc 'disable' (1). Vô Danhhttp://www.blogger.com/profile/10534766405620483089noreply@blogger.com0